• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Bố mẹ tặng cho đất khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không? Có thể lập vi bằng được không để tránh xảy ra tranh chấp

  • Tặng cho đất khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không
  • Tặng cho đất khi chưa có giấy chứng nhận
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TẶNG CHO ĐẤT KHI CHƯA CÓ GIẤY CHỨNG NHẬN

Câu hỏi của bạn:

     Hiện tôi đã có gia đình, và cha mẹ tôi có cho tôi 1 lô đất, nhưng khu đất tôi đang ở là ông bà ở từ năm 1972 đến nay. Hiện khu đất không được cấp sổ đỏ, vậy khi cha mẹ cho tôi đất thì tôi có thể làm vi bằng được không ạ. Tôi chỉ muốn chứng nhận lô đất đó là cha mẹ cho riêng tôi, không liên quan gì đến bất cứ thành viên nào. Và như vậy khi có tranh chấp tôi cần những giấy tờ gì nữa ạ.

Câu trả lời của Luật sư:

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn tặng cho đất khi chưa có giấy chứng nhận:

     Thứ nhất, về điều kiện tặng cho quyền sử dụng đất. Khoản 1 điều 188 Luật đất đai 2013 quy định:

     “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

     a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

     b) Đất không có tranh chấp;

     c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

     d) Trong thời hạn sử dụng đất.” [caption id="attachment_105556" align="aligncenter" width="450"]Tặng cho đất khi chưa có giấy chứng nhận            Tặng cho đất khi chưa có giấy chứng nhận[/caption]

     Như vậy, chỉ khi bố mẹ bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất đó, bố mẹ bạn mới có quyền tặng cho quyền sử dụng cho bạn. Việc bố mẹ tặng cho đất khi chưa có giấy chứng nhận dưới mọi hình thức giao dịch đều không hợp pháp và không đảm bảo quyền lợi cho bạn đặc biệt là trong trường hợp xảy ra tranh chấp.

     Thứ hai, về việc lập vi bằng. Khoản 1, điều 2 Nghị định 135/2013 NĐ-CP tổ chức hoạt động Thừa phát lại thí điểm ở Thành Phố Hồ Chí Minh quy định: “Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác.

     Như vậy, vi bằng chỉ ghi nhận những sự kiện, hành vi mà Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, làm chứng cứ cho các giao dịch dân sự khác chứ không thay thế các giao dịch dân sự. Tức là khi không đủ điều kiện thực hiện giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất, việc lập vi bằng không có giá trị xác lập giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất.

     Thứ ba về việc xác định người có quyền sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo thông tin bạn cung cấp, nguồn gốc sử dụng đất là của ông bà bạn ở từ năm 1972. Ông bà bạn đã chết nên về nguyên tắc nếu còn trong thời hạn phân chia di sản thừa kế, mảnh đất này là tài sản chung của các đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bà bạn. Bố mẹ bạn không được toàn quyền định đoạt với thửa đất này.

     Theo khoản 1 điều 651 Bộ luật dân sự 2015, hàng thừa kế thứ nhất của ông bà bạn bao gồm: “a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;” Nếu còn trong thời hạn phân chia di sản thừa kế, các người con của ông bà bạn hoàn toàn có thể khởi kiện yêu cầu phân chia di sản thừa kế để xác lập quyền sở hữu với thửa đất trên.

     Do bạn không nói thời điểm ông bà chết để xác định thời hạn phân chia di sản thừa kế. Nên nếu hết thời hạn phân chia di sản thừa kế thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó theo quy định tại khoản 1 điều 623 Bộ luật dân sự 2015:

     “1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó....”

     Tức là sau 30 năm kể từ thời điểm ông bà bạn chết, bố mẹ bạn đủ điều kiện xác lập quyền sở hữu đối với thửa đất đang quản lý và sử dụng đó.

     Một số bài viết có nội dung tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về vấn đề tặng cho đất khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
     Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178