Quyền đối với bất động sản liền kề theo quy định của pháp luật
15:44 12/08/2019
Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền thực hiện trên một bất động sản nhằm phục vụ việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu người khác

Quyền đối với bất động sản liền kề theo quy định của pháp luật
Quyền đối với bất động sản liền kề
Pháp Luật Đất Đai
19006500
Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Quyền đối với bất động sản liền kề
Câu hỏi của bạn về quyền đối với bất động sản liền kề:
Chào Luật sư, xin phép Luật sư tư vấn giúp tôi: Tôi được em trai tặng nhà và đất có công chứng từ năm 2014. Đó là nhà 3 tầng do chính tôi gửi tiền cho em tôi xây dựng cạnh nhà em tôi. Hiện nay em tôi đang có dấu hiệu gây khó khăn cho tôi trong việc sinh hoạt trong nội bộ căn nhà của tôi. Nhà tôi chỉ có hợp đồng tặng có công chứng nhưng chưa có sổ đỏ. Tôi không có lối đi riêng chỉ có chung một sàn gạch ở tầng 1 chung với em tôi để đi ra cổng nhà. Tôi xin được tư vấn tôi nên làm gì? Xin chân thành cảm ơn
Câu trả lời của Luật sư về quyền đối với bất động sản liền kề:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quyền đối với bất động sản liền kề, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về quyền đối với bất động sản liền kề như sau:
1. Căn cứ pháp lý về quyền đối với bất động sản liền kề
- Bộ luật dân sự năm 2015
- Luật Đất Đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
- Nghị định 102/2014/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
2. Nội dung tư vấn về quyền đối với bất động sản liền kề
Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho việc khai thác một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền). Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, hiện tại gia đình bạn đã có văn bản tặng cho đất nhà có công chứng và đang sử dụng lối đi chung với gia đình em trai bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.
2.1 Thủ tục sang tên sổ đỏ khi đã có hợp đồng tặng cho
Đất và nhà của bạn đã được em trai tặng cho từ năm 2014 nhưng đến nay vẫn chưa thực hiện thủ tục sang tên - đăng ký biến động đất đai. Trước hết để bảo đảm quyền lợi cho mình, bạn cần phải tiến hành thủ tục đăng ký biến động đất đai để được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hợp pháp. Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, để có thể tiến hành thủ tục này, bạn sẽ phải chịu hình thức xử phạt hành chính là phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký đất đai theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 102/2014/NĐ-CP:
Điều 12. Không đăng ký đất đai
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các trường hợp biến động đất đai quy định tại các Điểm a, b, h, i, k và l Khoản 4 Điều 95 của Luật Đất đai nhưng không thực hiện đăng ký biến động theo quy định.
Theo quy định tại điều 188 Luật đất đai năm 2013, người có quyền sử dụng đất được thực hiện thủ tục sang tên khi có đủ các điều kiện sau:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Đất không có tranh chấp
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án
- Đang trong thời hạn sử dụng đất
Sau khi thực hiện xong việc nộp phạt xử phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, bạn tiến hành thủ tục sang tên sổ đỏ được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ cần phải chuẩn bị một hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký biến động đất đai (theo mẫu)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ)
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
- Giấy tờ tùy thân của cả hai bên: Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn,….
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người thực hiện thủ tục sang tên nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng tài nguyên môi trường cấp huyện nơi có đất.
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Hai bên cần thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định: Lệ phí địa chính
Bước 4: Nhận kết quả theo giấy hẹn của Văn phòng đăng ký đất đai.
[caption id="attachment_173164" align="aligncenter" width="357"] Quyền đối với bất động sản liền kề[/caption]
2.2 Quy định của pháp luật về quyền đối với bất động sản liền kề
Theo điều 254 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định quyền về lối đi qua như sau:
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định.
3. Trường hợp bất động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này mà không có đền bù.
Như vậy, nếu trong trường hợp, nhà và đất của bạn bị vây bọc bởi các bất động sản khác mà không có lối đi ra đường công cộng thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý và bạn phải đền bù cho bất động sản liền kề của em trai bạn 1 khoản vật chất hợp lý theo thỏa thuận. Nếu em trai bạn gây khó dễ đối với việc dành lối đi qua đó thì bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định. Vì cũng theo quy định tại Điều 248 Bộ luật dân sự năm 2015, nguyên tắc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề như sau:
Việc thực hiện quyền đối với bất động sản liền kề theo thỏa thuận của các bên. Trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm nhu cầu hợp lý của việc khai thác bất động sản hưởng quyền phù hợp với mục đích sử dụng của cả bất động sản hưởng quyền và bất động sản chịu hưởng quyền.
2. Không được lạm dụng quyền đối với bất động sản chịu hưởng quyền.
3. Không được thực hiện hành vi ngăn cản hoặc làm cho việc thực hiện quyền đối với bất động sản hưởng quyền trở nên khó khăn.
Theo điểm l khoản 4 điều 95 Luật đất đai 2013 quy định trường hợp xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề phải đăng ký biến động với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy quyền này phát sinh hay có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký biến động trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Kèm theo đó là bản đồ thể hiện rõ vị trí thể hiện phần lối đi được sử dụng hạn chế đó.
Theo đó, hai bên phải có văn bản thỏa thuận về việc sử dụng lối đi chung có xác nhận của UBND cấp xã kèm theo bản vẽ thể hiện phần lối đi gia đình bạn được hưởng quyền hạn chế. Nếu hai bên không tự thỏa thuận được có thể nhờ UBND cấp xã giải quyết để hai bên thống nhất. Sau khi có văn bản thỏa thuận, nộp hồ sơ đăng ký biến động tại bộ phận một cửa. Hồ sơ bao gồm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hai bên;
- Đơn đăng ký biến động;
- Văn bản thỏa thuận kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí lối đi do địa chính xã đo đạc;
- Bản sao công chứng chứng minh thư, sổ hộ khẩu của hai bên;
Bài viết tham khảo:
- Quy định về tặng cho quyền sử dụng đất thế chấp tại ngân hàng
- Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho con theo quy định pháp luật
Để được tư vấn chi tiết về quyền đối với bất động sản liền kề, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn đất đai 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./
Chuyên viên: Nguyễn Dung.