• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú được quy định tại Điều 67 Bộ luật Dân sự 2015.

  • Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
  • quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú

   Trong cuộc sống xã hội, có những trường hợp người sở hữu tài sản không có mặt tại nơi cư trú của mình vì nhiều lý do khác nhau, như đi công tác, du lịch, nhập viện, bị mất tích, bỏ trốn, bị bắt giữ, bị tuyên bố chết, v.v... Điều này đặt ra câu hỏi về việc quản lý tài sản của người vắng mặt, đảm bảo cho quyền lợi của người sở hữu và các bên liên quan. Người quản lý có những quyền gì? Những quy định pháp luật về quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú là gì? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết về chủ đề này.

1. Người quản lý tài sản của người vắng mặt nơi cư trú là gì?

     Người quản lý tài sản là người được Tòa án chỉ định để thực hiện việc quản lý tài sản của người đó. Người quản lý tài sản có thể là cá nhân, tổ chức.      Người vắng mặt nơi cư trú là người đã rời khỏi nơi cư trú thường xuyên và không có tin tức về nơi ở, sinh hoạt của mình trong thời hạn 06 tháng liền trở lên. Người vắng mặt nơi cư trú có thể là: người đã rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để đi làm ăn, học tập, du lịch, thăm thân,..., người đã rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, nghĩa vụ tố tụng,..., người đã rời khỏi nơi cư trú thường xuyên vì lý do khác.       Như vậy, người quản lý tài sản của người vắng mặt nơi cư trú là người được quyền quản lý tài sản của người vắng mặt. Đây là người được giao trách nhiệm quản lý tài sản của người vắng mặt, đảm bảo rằng tài sản đó không bị mất đi hoặc giảm giá trị trong thời gian người vắng mặt không thể tự quản lý.

2. Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú

     Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú được quy định tại Điều 67 Bộ luật Dân sự 2015 bao gồm:

  • Quản lý tài sản của người vắng mặt: Người quản lý có quyền quản lý tài sản của người vắng mặt, bao gồm việc bảo quản, sử dụng và khai thác tài sản theo cách mà họ cho là phù hợp nhất, miễn là không vi phạm pháp luật và không làm tổn hại đến quyền và lợi ích của người vắng mặt.
  • Trích một phần tài sản: Người quản lý có quyền trích một phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện các nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn, và các nghĩa vụ tài chính khác của người vắng mặt. Điều này giúp đảm bảo rằng các nghĩa vụ của người vắng mặt vẫn được thực hiện đúng hạn.
  • Được thanh toán các chi phí cần thiết: Người quản lý có quyền được thanh toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản của người vắng mặt. Điều này bao gồm các chi phí liên quan đến việc bảo dưỡng, sửa chữa, và khai thác tài sản.

     Tuy nhiên, người quản lý tài sản cũng có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người vắng mặt. Họ không được lợi dụng quyền quản lý tài sản để làm tổn hại đến quyền và lợi ích của người vắng mặt. Nếu họ vi phạm trách nhiệm này, họ có thể bị truy cứu trách nhiệm dân sự hoặc hình sự tùy thuộc vào mức độ vi phạm.

3. Người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú không thực hiện đúng quyền phải chịu trách nhiệm gì

    Theo nội dung đã phần tích tại mục 2, người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú có những quyền  nhất định theo quy định của pháp luật. Nếu người quản lý không thực hiện đúng phần quyền của mình mà gây ra các thiệt hại về tải sản của người vắng mặt tại nơi cư trú thì căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt hại của hành vi và mối quan hệ nhân quả để xác định nghĩa vụ bồi thường thiệt hại của người quản lý tài sản đối với người vắng mặt tại nơi cư trú. quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú

4. Hỏi đáp về Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú

Câu hỏi 1: Trong trường hợp người vắng mặt trở về thì người quản lý tài sản có cần phải bàn giao lại tài sản cho người vắng mặt không?

     Theo Bộ luật dân sự 2015, người quản lý tài sản phải trả lại tài sản cho chủ nhân khi họ trở về sau một thời gian vắng mặt. Họ cũng cần phải thông báo cho Tòa án về việc này. Nếu tài sản bị mất hoặc hỏng do lỗi của người quản lý, chủ nhân có quyền đòi bồi thường.

Câu hỏi 2: Khi vợ hoặc chồng vắng mặt tại nơi cư trú thì người còn lại tiếp tục quản lý tài sản chung đúng không? 

     Theo Bộ luật dân sự 2015, khi vợ hoặc chồng vắng mặt tại nơi cư trú, người còn lại có quyền tiếp tục quản lý tài sản chung. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi của người vắng mặt và duy trì hoạt động hàng ngày của gia đình. Tuy nhiên, người quản lý phải tuân thủ các quy định về việc giữ gìn, bảo quản tài sản và có trách nhiệm bồi thường nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại.

Câu hỏi 3: Người quản lý tài sản có quyền được hưởng hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản của người vắng mặt trong thời gian nào?

  • Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó (Điều 224 Bộ luật Dân sự năm 2015).
  • Thời điểm chuyển giao tài sản là thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản, bao gồm cả hoa lợi, lợi tức. Trường hợp tài sản chưa được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về bên có tài sản chuyển giao, trừ trường hợp có thỏa thuận khác (Điều 161 Bộ luật Dân sự năm 2015).

Bài viết liên quan:

Liên hệ Luật sư tư vấn về người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú.

Nếu bạn đang gặp vướng mắc về vấn đề người vắng mặt nơi cư trú mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về vấn đề người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

+ Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500 

+ Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033

+ Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178