• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Căn cứ tính thuế gồm:Diện tích;Hạng đất;Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất...

  • Quy định về cách tính thuế đất ruộng 2020
  • cách tính thuế đất ruộng 2019
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CÁCH TÍNH THUẾ ĐẤT RUỘNG 2020

Câu hỏi của bạn về cách tính thuế đất ruộng 2020

Xin chào văn phòng luật sư, tôi rất mong được tư vấn rõ ràng về cách tính thuế đất ruộng 2020 như thế nào?

Tôi chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về cách tính thuế đất ruộng 2020

Chào bạn, luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cách tính thuế đất ruộng 2020, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn về vấn đề cách tính thuế đất ruộng 2020 như sau:

1. Cơ sở pháp lý về cách tính thuế đất ruộng 2020

2. Nội dung tư vấn về cách tính thuế đất ruộng 2020

     Đất ruộng (đất trồng lúa) là đất trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng (từ khi trồng đến khi thu hoạch) không quá 365 ngày, tức là đất trồng cây hàng năm. Do đó, đất ruộng là loại đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Cách tính thuế đất ruộng được quy định chi tiết trong luật thuế sử dụng đất nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cụ thể như sau:

2.1 Căn cứ tính thuế sử dụng đất ruộng

     Theo điều 5 luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp, căn cứ tính thuế gồm:

  • Diện tích;
  • Hạng đất;
  • Định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích của từng hạng đất.
2.1.1 Diện tích sử dụng đất nông nghiệp

     Diện tích tính thuế của từng thửa ruộng, đất là diện tích thực sử dụng kể cả bờ xung quanh ruộng phục vụ trực tiếp cho sản xuất của thửa ruộng, đất, không tính phần bờ dùng cho giao thông nội đồng hoặc dùng chung cho từ một cánh đồng trở lên.

     Trường hợp địa phương chưa lập sổ địa chính và số liệu đo đạc chưa chính xác, chưa có xác nhận của cơ quan quản lý ruộng đất có thẩm quyền, thì diện tích tính thuế là diện tích đất ghi trong tờ khai của hộ nộp thuế.

     Trong trường hợp đặc biệt ở những nơi chưa làm kịp việc giao đất theo Nghị định số 64-CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất thực hiện giao khoán cho các hộ gia đình nông dân và hộ cá nhân diện tích tính thuế của mỗi hộ do hộ tự kê khai và có xác nhận của người đứng đầu hợp tác xã hoặc tập đoàn sản xuất nông nghiệp.

2.1.2 Hạng đất

     Đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản được chia làm 6 hạng, đất trồng cây lâu năm được chia làm 5 hạng. Căn cứ để xác định hạng đất gồm các yếu tố:

  • Chất đất;
  • Vị trí;
  • Địa hình;
  • Điều kiện khí hậu, thời tiết;
  • Điều kiện tưới tiêu.

     Ủy ban nhân dân cấp xã xác định hạng đất tính thuế cho từng hộ nộp thuế trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

2.1.3 Định suất thuế một năm tính bằng kilôgam thóc trên 1 ha của từng hạng đất

     Theo khoản 1 điều 9 luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 quy định đối với đất trồng cây hàng năm:

Hạng đất

Định suất thuế

1

550

2

460

3

370

4

280

5

180

6

50

[caption id="attachment_182751" align="aligncenter" width="450"] cách tính thuế đất ruộng 2020[/caption]

2.2. Cách tính thuế khi sử dụng đất ruộng vượt hạn mức sử dụng 

     Theo điều 10 luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định:

"Điều 10 Hộ sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích theo quy định của Luật đất đai, thì ngoài việc phải nộp thuế theo quy định tại Điều 9 của Luật này, còn phải nộp thuế bổ sung do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định đối với phần diện tích trên hạn mức."

     Theo luật đất đai 2013 thì hạn mức sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:

(Hạn mức sử dụng đất nông nghiệp) = (Hạn mức giao đất) + (Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp)

     Trong đó:

    - Hạn mức nhà nước giao đất ruộng cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 điều 129 luật đất đai 2013 là:

  • Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
  • Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

    - Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp được quy định tại điều 130 luật đất đai 2013: 

  • Không quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
  • Không quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

     Như vậy, nếu sử dụng đất ruộng quá 30 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; và quá 20 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì ngoài việc phải nộp thuế theo quy định tại Điều 9 của Luật này, còn phải nộp thuế bổ sung do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định đối với phần diện tích trên hạn mức.

     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về cách tính thuế đất ruộng 2020, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 1900 6500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

 
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178