• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thẩm quyền cấp Sổ đỏ theo quy định của pháp luật đất đai hiện nay được trao cho các cơ quan như UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện,....

  • Quy định mới nhất về thẩm quyền cấp Sổ đỏ
  • thẩm quyền cấp sổ đỏ
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THẨM QUYỀN CẤP SỔ ĐỎ

     Bạn đang tìm hiểu các quy định pháp luật về thẩm quyền cấp sổ đỏ: sổ đỏ của cá nhân do cơ quan nào cấp, cơ quan nào có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho tổ chức, thẩm quyền cấp sổ đỏ cho đất và nhà chung cư có giống nhau không... và một số vấn đề khác. Sau đây Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp thắc mắc của bạn về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý:

1. Sổ đỏ là gì?

     Theo quy định tại Luật đất đai 2013: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

       Tuy nhiên, trên thực tế thường sử dụng cách gọi là sổ đỏ hay sổ hồng. Đây là cách gọi dựa theo màu sắc của Giấy chứng nhận được cấp. Dưới góc độ pháp lý sổ đỏ và sổ hồng đều có giá trị tương đương như nhau.

thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2. Thẩm quyền cấp Sổ đỏ

2.1 Thẩm quyền cấp sổ đỏ lần đầu

       Căn cứ theo điều 105 Luật đất đai năm 2013 cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ lần đầu là:

  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: đối với sổ đỏ cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

     Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  • Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với sổ đỏ cấp cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

2.2 Thẩm quyền cấp sổ đỏ khi thực hiện quyền của người sử dụng đất, cấp đổi, cấp lại sổ đỏ

     Thẩm quyền cấp sổ đỏ khi người sử dụng đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, góp vốn bằng quyền sử dụng đất..., cấp đổi, cấp lại sổ đỏ được quy định như sau:

  • Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai:
    • Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;Chi nhánh
    • Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam;

     Lưu ý: Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.

  • Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai:
    • Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
    • Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

3. Câu hỏi thường gặp về thẩm quyền cấp sổ đỏ

Câu hỏi 1: Ủy ban nhân dân xã có cấp sổ đỏ được không?

     Ủy ban nhân dân xã không phải là cơ quan được trao quyền cấp sổ đỏ theo quy định.

Câu hỏi 2: Trường hợp nào được cấp sổ đỏ?

    Căn cứ theo khoản 1 điều 99 Luật đất đai năm 2013 thì việc cấp Sổ đỏ được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
  • Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
  • Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
  • Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
  • Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
  • Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  • Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
  • Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
  • Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có
  • Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Bài viết tham khảo:

Liên hệ Luật sư tư vấn về thẩm quyền cấp sổ đỏ:

     Nếu bạn đang gặp vướng mắc về thẩm quyền cấp sổ đỏ mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về thẩm quyền cấp sổ đỏ. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

  • Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500
  • Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: [email protected]

       Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178