• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định của pháp luật về trình tự thủ tục ly hôn khi một bên giữ giấy tờ, nếu chồng giữ giấy đăng ký kết hôn thì vợ có thể ly hôn được không,...

  • Quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục ly hôn khi một bên giữ giấy tờ
  • ly hôn khi một bên giữ giấy tờ
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

LY HÔN KHI MỘT BÊN GIỮ GIẤY TỜ

Câu hỏi của bạn: 

     Chào luật sư! Em năm nay 24 tuổi, em lấy chồng được 9 tháng và có 1 bé trai 5 tháng tuổi. Do mâu thuẫn em muốn ly hôn đơn phương, nhưng gia đình chồng giữ hết giấy tờ không đưa cho em. Chồng em là bộ đội đóng quân tại ST. Em đã làm thủ tục chuyển khẩu về HD quê chồng em nhưng hiện tại em đã đưa con về nhà bố mẹ đẻ em tại SS - HN. Vậy em muốn ly hôn thì phải làm như thế nào? Em có thể làm thủ tục ly hôn tại SS hay không? Không có giấy tờ tòa có chấp nhận đơn của em không ạ?

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn! Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về ly hôn khi một bên giữ giấy tờ

     1. Ly hôn khi một bên giữ giấy tờ

     a. Hồ sơ ly hôn

     Theo quy định của pháp luật để yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn đơn phương thì bạn cần phải có những giấy tờ sau:

  • Đơn xin ly hôn (theo mẫu của từng tòa án)
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
  • CMND hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực)
  • Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
  • Giấy khai sinh của các con.
  • Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).

     Trường hợp bạn không có đủ các giấy tờ nêu trên, chúng tôi xin đưa ra hướng giải quyết như sau:

     - Giấy đăng ký kết hôn: bạn tới UBND cấp xã và liên hệ với cơ quan hộ tịch quản lý về đăng ký và lưu trữ hồ sơ đăng kí kết hôn để yêu cầu trích lục và cấp bản sao.

     - Sổ hộ khẩu: bạn liên hệ với công an cấp xã/ phường nơi bạn thường trú xác nhận rằng bạn là cá nhân  thường trú tại địa phương.

     - Giấy khai sinh: bạn tới UBND cấp xã  nơi chị đăng ký khai sinh và liên hệ với cơ quan hộ tịch để yêu cầu trích lục và cấp bản sao. 

     b. Thủ tục xin trích lục hộ tịch

     - Tài liệu giấy tờ cần cung cấp

     Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP khi đi xin cấp trích lục bản sao công dân cần phải cung cấp những tài liệu giấy tờ sau:

  • CMND hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tương đương của người xin trích lục;
  • Tờ khai xin cấp trích lục hộ tịch (theo mẫu)

     - Trình tự thủ tục:

     Căn cứ theo quy định tại Điều 64 Luật hộ tịch 2014, Thủ tục cấp bản sao trích lục hộ tịch gồm những bước sau:

  • Người yêu cầu cấp bản sao trích lục trực tiếp hoặc thông qua người đại diện,  đến nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của UBND cấp xã, phường, thị trấn; Trường hợp cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp trích lục bản sao hộ tịch của cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu;
  • Cán bộ tư pháp, hộ tịch tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục;
  • Trình Chủ tịch ủy ban nhân dân ký trích lục hộ tịch;
  • Trả lại kết quả cho công dân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu

     - Thời gian giải quyết:

  • Được thực hiện trong ngày;
  • Trường hợp công dân nộp hồ sơ sau 15h thì sẽ nhận kết quả vào ngày hôm sau
[caption id="attachment_77538" align="aligncenter" width="400"]ly hôn khi một bên giữ giấy tờ ly hôn khi một bên giữ giấy tờ[/caption]

     2. Thẩm quyền giải quyết ly hôn khi một bên giữ giấy tờ

     Theo thông tin bạn cung cấp, hai bạn không nói rõ đã thỏa thuận ly hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên), vì vậy Luật Toàn Quốc xác định thẩm quyền giải quyết hồ sơ ly hôn của bạn như sau: 

     a. Nơi nộp hồ sơ ly hôn thuận tình

     Thẩm quyền nơi Tòa án có thể giải quyết căn cứ vào điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn”

     Như vậy bạn có thể nộp hồ sơ tại nơi cư trú ( thường trú, tạm trú) hoặc nơi làm việc của bạn hoặc chồng bạn, cụ thể bạn có thể nộp đơn tại Tòa án nhân dân huyện SS (nơi bạn đang sinh sống)

     b. Nơi nộp hồ sơ ly hôn đơn phương

     Căn cứ vào điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 39. Thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ  

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này”

     Về nguyên tắc khi bạn tiến hành ly hôn đơn phương thì hồ sơ của bạn sẽ được gửi về TAND cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú. Luật cư trú sửa đổi bổ sung năm 2013, Điều 12 có quy định nơi cư trú của công dân gồm nơi thường trú và nơi tạm trú. 

     Tuy nhiên, bạn đang sinh sống, làm việc ở SS, nếu bạn đã đăng ký tạm trú thì bạn và chồng bạn có thể thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nhân dân huyện SS giải quyết yêu cầu đơn phương ly hôn cho hai bạn. 

      Như vậy, dù hai bạn có thỏa thuận ly hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương thì bạn vẫn có thể nộp hồ sơ ly hôn tại tòa án nhân dân huyện SS.  

      Một số bài viết có nội dung tham khảo:

      Để được tư vấn chi tiết về ly hôn khi một bên giữ giấy tờ, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178