Người thuê lại đất có được cấp sổ đỏ không?
16:50 25/08/2017
Người thuê lại đất có được cấp sổ đỏ không ... các trường hợp được cấp sổ đỏ ... các trường hợp không được cấp sổ đỏ theo quy định pháp luật
- Người thuê lại đất có được cấp sổ đỏ không?
- người thuê lại đất có được cấp sổ đỏ
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
NGƯỜI THUÊ LẠI ĐẤT CÓ ĐƯỢC CẤP SỔ ĐỎ KHÔNG?
Kiến thức của bạn:
Người thuê lại đất có được cấp sổ đỏ không?
Kiến thức của Luật sư:
Cơ sở pháp lý:
Nội dung kiến thức về vấn đề người thuê lại đất có được cấp sổ đỏ không:
1. Các trường hợp được cấp sổ đỏ
Các trường hợp được cấp sổ đỏ được quy định tại Khoản 1 Điều 99 Luật đất đai 2013, bao gồm:
- Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
- Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
- Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
- Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
- Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
- Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
- Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
- Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
- Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
2. Các trường hợp không cấp sổ đỏ
Căn cứ quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các trường hợp không được cấp sổ đỏ bao gồm:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật đất đai.
- Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
- Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
- Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Như vậy, căn cứ quy định trên của pháp luật, người thuê lại đất có được cấp sổ đỏ không được xác định trong hai trường hợp:
Trường hợp 1: người thuê lại đất không được cấp sổ đỏ khi thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất;
Trường hợp 2: người thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, thuộc trường hợp được cấp sổ đỏ theo quy định của pháp luật.
Bài viết tham khảo:
- Tổ chức cho thuê quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật
- Các trường hợp không được cấp sổ đỏ theo quy định pháp luật
Để được tư vấn chi tiết về Người thuê lại đất có được cấp sổ đỏ không? quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.