• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Người lao động chết đột ngột có được hưởng trợ cấp thôi việc: Vợ tôi là giáo viên mẫu giáo vào dạy năm 1993 liên tục đến 7/5/2013 bị chết đột ngột có....

  • Người lao động chết đột ngột có được hưởng trợ cấp thôi việc
  • chết đột ngột có được hưởng trợ cấp thôi việc
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

NGƯỜI LAO ĐỘNG CHẾT ĐỘT NGỘT CÓ ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ CẤP THÔI VIỆC

Câu hỏi của bạn:

  Vợ tôi là giáo viên mẫu giáo vào dạy năm 1993 liên tục đến 7/5/2013 bị chết đột ngột có được hưởng trợ cấp thôi việc không.?

Câu trả lời của luật sư:

   Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn người lao động chết đột ngột có được hưởng trợ cấp thôi việc.

   Người lao động chết đột ngột có được hưởng trợ cấp thôi việc.

   Trong trường hợp của vợ bạn, vợ bạn dạy từ năm 1993 đến 7/5/2013 thì mất. Để biết được vợ bạn có được hưởng trợ cấp thôi việc không cần căn cứ vào điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc.

   1. Trường hợp người lao động chết đột ngột có được hưởng trợ cấp thôi việc.

   Căn cứ theo điều 48 Bộ luật lao động quy định:

   Điều 48. Trợ cấp thôi việc

"1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc."

   Và căn cứ theo điều 36 Bộ Luật lao động 2012 quy định:

   Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

“1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.”

    Vậy trường hợp của vợ bạn chết đột ngột có được hưởng trợ cấp thôi việc căn cứ theo khoản 6 điều 36. Về thời gian người lao động chết đột ngột có được hưởng trợ cấp thôi việc là bao nhiêu, như thế nào còn phụ thuộc vào vợ bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ khi nào. [caption id="attachment_52454" align="aligncenter" width="399"]chết đột ngột có được hưởng trợ cấp thôi việc Chết đột ngột có được hưởng trợ cấp thôi việc[/caption]

   2. Cách tính thời gian cho người lao động chết đột ngột có được hưởng trợ cấp thôi việc.

    Căn cứ theo điều 14 Nghị định 05/2015 quy định về trợ cấp thôi việc

Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm  "1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động. 
... 
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:  a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;  b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;  c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc. 

4. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trong một số trường hợp đặc biệt được quy định như sau:  a) Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 18 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương;  b) Trường hợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.  5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:  a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;  b) Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm;  c) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.  6. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động."

   Trong trường hợp cụ thể của vợ bạn, thời gian vợ bạn được hưởng trợ cấp thôi việc là thời gian vợ bạn làm việc thực tế tại trường trừ đi thời gian vợ bạn tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Vì bạn không nói rõ trường hợp của vợ bạn như thế nào nên bạn có thể căn cứ theo quy định trên để biết được vợ bạn được hưởng trợ cấp thôi việc là bao nhiêu.

   Bài viết tham khảo: 

Liên hệ Luật sư tư vấn về Người lao động chết đột ngột có được hưởng trợ cấp thôi việc

+ Tư vấn qua Tổng đài Gọi 19006500. Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về Người lao động chết đột ngột có được hưởng trợ cấp thôi việc. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết. + Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về Người lao động chết đột ngột có được hưởng trợ cấp thôi việc số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033 + Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi Người lao động chết đột ngột có được hưởng trợ cấp thôi việc tới địa chỉ Email: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178