• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Ai có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật: Công ty nào có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho tôi theo quy định....

  • Ai có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật?
  • trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TRÁCH NHIỆM CHI TRẢ TRỢ CẤP THÔI VIỆC

  Câu hỏi của bạn:

       Tôi xin nhờ Luật Toàn Quốc tư vấn và hỗ trợ cho tôi sự việc như sau:
Từ năm 1981-1987 Tôi là bộ đội làm việc tại QK 9.
Từ năm 1987- 1995 tôi chuyển ngành sang công tác tại Công ty A nhà nước.
Từ năm 1995-2016 tôi chuyển sang công ty B ( Công ty liên doanh trong nước, vốn của nhà nước, đến năm 2004 cổ phần hóa Công ty B)
Tháng 08/2016 Công ty B đã ra quyết định chuyển công tác tôi sang Công ty Cổ Phần C, đến tháng 12/2016 Công ty Cổ phần C ra quyết định chấm dứt hợp đồng đối với tôi, Công ty Cổ Phần C không chi trả trợ cấp thôi việc cho tôi theo quy định của pháp luật, vậy thì đơn vị nào, Công ty nào có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho tôi theo quy định.
Tôi chưa nhận trợ cấp chuyển ngành và trợ cấp thôi việc ở Bộ đội và các công ty A, B. Công ty A,B đều là công ty Nhà nước nay đã chuyển sang công ty cổ phần. Công ty C là Công ty Cổ Phần mới thành lập tháng 09/2016.

Xin chân thành cám ơn quý Luật Sư.

Câu trả lời của luật sư:       Chào bạn!      Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn : Ai có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật?

    Thứ nhất cần xác định những khoảng thời gian nào được coi là thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc:

    Theo điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012:

"Điều 48. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc."

    Căn cứ theo điểm a khoản 3 điều 14 nghị định 05/2015 quy định về thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc:

"3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó:

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội; "

   Vậy thời gian bạn là bộ đội không được tính là thời gian để tính trợ cấp thôi việc.

   Trong khoảng thời gian bạn làm việc ở công ty A, công ty B và công ty C được coi là thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc.

   Căn cứ theo khoản 2 điều 38 Nghị định 05/2015 quy định:

"2. Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước khi chấm dứt hợp đồng lao động mà người lao động có thời gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và chi trả trợ cấp thôi việc đối với thời gian người lao động đã làm việc cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước trước đó."

   Bạn làm việc công ty nhà nước A từ năm 1987 đến năm 1995, và đến năm 1995 bạn chuyển sang công ty B (công ty cổ phần hóa). Căn cứ theo quy định trên đối với doanh nghiệp cổ phần hóa nhà nước khi chấm dứt hợp đồng lao động mà người lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp thuộc nhà nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp trước ngày 01/01/1995 thì doanh nghiệp bạn chuyển đến sẽ có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn trong khoảng thời gian bạn làm ở doanh nghiệp kia.

   Cụ thể nếu bạn làm ở công ty A và bạn chuyển sang công ty B trước ngày 01/01/1995 thì công ty B có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn cả khoảng thời gian bạn làm việc tại công ty A khi công ty B chấm dứt hợp đồng lao động với bạn.

   Trong trường hợp của bạn, tháng 8/2016 công ty B lại chuyển công tác bạn sang công ty C, và đến tháng 12/2016 công ty C ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với bạn.

   Bạn cần xem xét giữa hai công ty B và C, nếu công ty C trả lời không có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn thì bạn cần liên hệ đến công ty B để được yêu cầu trả lời rõ ràng về vấn đề này.

    Bài viết tham khảo:

    Để được tư vấn vấn chi tiết về ai có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật  quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178