• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trợ cấp thôi việc....... Chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng pháp luật người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động...

  • Khi nào người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc?
  • trợ cấp thôi việc
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TRỢ CẤP THÔI VIỆC

Câu hỏi của bạn :

       Công ty tôi có người lao động là chị A làm việc được 20 năm, thời gian đóng BHXH là 19 năm 11 tháng, 1 tháng không đóng BHXH do nghỉ ốm. Ngày 5/9/2016 chị A đã đủ 55 tuổi, nhưng không đủ điều kiện nghỉ hưởng chế độ hưu. Để tạo điều kiện cho chị A được hưởng chế độ hưu trí, công ty tôi muốn kéo dài hợp đồng lao động (HĐLĐ) với chị A đến hết tháng 10/2016 cho đủ 20 năm đóng BHXH. Sau đó công ty làm thủ tục nghỉ hưu, tuy nhiên chị A không chấp thuận và xin chấm dứt HĐLĐ trong tháng 9/2016. Vậy, nếu công ty tôi không thoả thuận được thời gian kéo dài thời hạn HĐLĐ đối với chị A và ra quyết định chấm dứt HĐLĐ thì có phải thanh toán trợ cấp thôi việc cho chị A không?

Câu trả lời của Luật sư:
     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật Lao động miễn phí miễn phí 24/7: 19006500 – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

Nội dung tư vấn

     Theo Khoản 1, Điều 48 của Bộ luật Lao động, khi HĐLĐ chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10, Điều 36 của Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

     Căn cứ vào quy định nêu trên và nội dung câu hỏi về trường hợp của chị A, chị A và Công ty thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Khoản 3, Điều 36 của Bộ luật Lao động thì Công ty có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho chị A theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn.

     Chị A có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo đúng quy định tại Điều 37 của Bộ luật Lao động thì Công ty có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho chị A. Trường hợp chị A đơn phương chấm dứt HĐLĐ không đúng quy định tại Điều 37 của Bộ luật Lao động (trái pháp luật) thì không được hưởng trợ cấp thôi việc.

    Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

      "Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

  1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
  2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
  3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
  4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
  5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
  6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
  7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
  8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
  9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
  10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã."

     Trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động

      "Điều 48. Trợ cấp thôi việc

  1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
  2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
  3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc."
     Khoản 4,  Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định:
Điều 14. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm 

4. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trong một số trường hợp đặc biệt được quy định như sau:

a) Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 18 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương;

b) Trường hợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

         Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:

      Để được tư vấn vấn chi tiết về trợ cấp thôi việc, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500  để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.        Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178