Người lao động cần làm gì khi công ty nợ lương?
20:15 07/02/2021
Tiền lương có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống người lao động, tiền lương được trả đầy đủ và đúng thời hạn, vậy cần làm gì khi công ty nợ lương?
- Người lao động cần làm gì khi công ty nợ lương?
- cần làm gì khi công ty nợ lương
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Câu hỏi của bạn:
Xin chào Luật sư; Tôi xin nhờ Luật sư tư vấn về vấn đề công ty nợ lương và cách giải quyết: Tôi đang làm việc cho một công ty tư nhân về xây dựng. Theo nội quy thì lương sẽ được trả vào ngày mùng 5 hàng tháng, nhưng đến nay được hơn 1 tháng nhưng công ty chưa trả lương tháng cho tôi và các nhân viên khác. Tôi có đến gặp Giám đốc và trình bày về vấn đề công ty nợ tiền lương nhưng giám đốc cũng hứa sẽ cố gắng giải quyết chứ không nói rõ thời gian cụ thể để trả lương. Mong Luật sư tư vấn giúp tôi cần làm gì khi công ty nợ lương như vậy?
Cảm ơn Luật sư!
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về ván đề công ty nợ lương, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề công ty nợ lương và cách giải quyết như sau:
Căn cứ pháp lý:
1. Hiểu như thế nào về công ty nợ lương?
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Tiền lương là mục đích mà người lao động hướng tới, tiền lương có ý nghĩa quan trọng trong việc phục vụ cuộc sống, sinh hoạt của người lao động và gia đình.
Theo quy định người sử dụng lao động và người lao động sẽ thỏa thuận về mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương... Theo đó thời điểm trả lương theo tháng hay theo ngày, theo tuần được người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận, lương trả theo tháng sẽ được ấn định trả một hay nhiều lần theo thời gian đã thỏa thuận.
Công ty nợ lương là trường hợp công ty không trả lương đúng số lượng, không đúng thời hạn cho người lao động, công ty có nghĩa vụ trả lương đúng thời hạn theo thỏa thuận hoặc theo quy định.
Tình trạng công ty nợ lương nhân viên hiện nay vẫn đang diễn ra, nhất là trong thời kỳ công ty đang chịu ảnh hưởng của dịch bệnh. Vấn đề này ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của người lao động và gia đình; vì vậy cần có những quy định của pháp luật để bảo vệ lợi ích của người lao động khi bị công ty nợ lương.
2. Nghĩa vụ trả lương của công ty?
Tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày của người lao động và gia đình, do đó người lao động cần được đảm bảo trả trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn. nội dung này được ghi nhận thành nguyên tắc tại Điều 95 BLLĐ 2019 như sau:
Công ty được chậm trả lương
Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định trường hợp công ty được chậm trả lương cho người lao động vì lý do bất khả kháng mà tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng cũng không thể trả lương cho người lao động đúng thời hạn. Căn cứ Khoản 4 Điều 97 BLLĐ 2019:
Điều 97. Kỳ hạn trả lương.
...
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
Khi đó, công ty chỉ được chậm trả không quá 30 ngày và nếu trả chậm từ 15 ngày trở lên thì công ty phải trả thêm một khoản tiền trả chậm. Khi công ty chậm trả lương quá 30 ngày thì phải trả khoản lương cho người lao động và khoản lãi trên số tiền chậm trả theo lãi suất của ngân hàng nới người sử dụng lao động mở tài khoản cho người lao động tại thời điểm trả lương.
3. Người lao đồng cần làm gì khi công ty nợ lương
Khi không được trả lương hoặc được trả nhưng không đủ, không đúng thời hạn, người lao động có thể sử dụng một trong các cách sau đây để đòi lại quyền lợi chính đáng của mình.
Cách 1: Gửi yêu cầu trực tiếp đến ban lãnh đạo của công ty yêu cầu giải quyết tiền lương.
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận của các bên, do đó, mọi vấn đề phát sinh trong trong quan hệ lao động đều có thể giải quyết bằng thỏa thuận.
Nếu hai bên có thể tìm được tiếng nói chung và công ty đồng ý giải quyết quyền lợi cho người lao động thì đây là cách tối ưu, nhanh chóng và ít tốn kém nhất. Tuy nhiên, nếu công ty đã cố tình không trả lương thì việc giải quyết sẽ trở nên khá khó khăn.
Theo như bạn cung cấp, trong trường hợp của bạn đã làm việc với giám đốc của công ty nhưng vẫn không được giải quyết vấn đề tiền lương theo đó bạn có thể giải quyết theo các cách sau:
Cách 2: Khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Căn cứ Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, việc khiếu nại tới Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ được tiếp nhận sau khi đã tiến hành khiếu nại lần đầu tới người sử dụng lao động mà không được giải quyết hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó.
Thời hạn thụ lý: 07 ngày làm việc kể từ ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền.
Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày (vụ việc phức tạp không quá 60 ngày), kể từ ngày thụ lý; Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày (vụ việc phức tạp không quá 90 ngày), kể từ ngày thụ lý.
Nếu khiếu nại lần hai không được giải quyết đúng thời hạn hoặc không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì người lao động có quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án theo thủ tục tố tụng hành chính (theo điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 24).
Cách 3: Hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động
Khi phát sinh tranh chấp về tiền lương giữa bạn công ty thì đây được xác định là tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp này bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải.
Theo khoản 1 Điều 190 BLLĐ năm 2019, thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động giải quyết là 06 tháng kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Thời hạn giải quyết: 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp từ người lao động (căn cứ Điều 188 BLLĐ năm 2019).
Tại phiên họp hòa giải, người lao động phải có mặt hoặc ủy quyền cho người khác tham gia. Tại đây, các bên sẽ thống nhất phương án giải quyết với nhau. Trường hợp không thỏa thuận được, người lao động có thể xem xét phương án mà hòa giải viên lao động đưa ra.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc thành nhưng người sử dụng lao động không thực hiện hoặc hết thời hạn giải quyết thì người lao động có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết
Cách 4: Giải quyết bởi Hội đồng trọng tài lao động
Theo Điều 189 BLLĐ năm 2019, cách này được tiến hành sau khi đã trải qua bước hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động. Đồng thời chỉ giải quyết tranh chấp bằng Hội đồng trọng tài lao động khi cả hai bên đồng ý lựa chọn.
Thời hiệu yêu cầu: 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra quyền và lợi ích hợp pháp bị vi phạm.
Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thời hạn giải quyết: 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập.
Quyết định của Ban trọng tài lao động về việc giải quyết tranh chấp sẽ được gửi cho các bên. Trường hợp một bên không thi hành quyết định này thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Cách 5: Khởi kiện tại Tòa án
Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 BLLĐ năm 2019, tranh chấp về tiền lương bắt buộc phải trải qua thủ tục hòa giải bởi Hòa giải viên Lao động, sau đó mới được khởi kiện tại Tòa án.
Căn cứ khoản 3 Điều 190 BLLĐ năm 2019, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp là 01 năm kể từ ngày phát hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Người lao động gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở và thực hiện các thủ tục tố tụng dân sự theo hướng dẫn của Tòa án.
4. Trách nhiệm của công ty khi nợ lương
Bên cạnh việc trả đầy đủ lương và tiền lãi trả chậm, người sử dụng lao động khi nợ lương người lao động còn bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP:
Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động...
Kết luận:
5. Tình huống tham khảo: Khởi kiện công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ có phải hòa giải không?