• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Người hưởng di sản thừa kế đã chết có được hưởng di sản không? 1. Người thuộc diện thừa kế không có giấy khai sinh. Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 6

  • Người hưởng di sản thừa kế đã chết có được hưởng di sản không?
  • NGƯỜI HƯỞNG DI SẢN THỪA KẾ ĐÃ CHẾT
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

NGƯỜI HƯỞNG DI SẢN THỪA KẾ ĐÃ CHẾT

Câu hỏi của bạn: 

     Chào Luật sư, em muốn hỏi về việc cấp sổ đỏ ạ. Mong Luật sư tư vấn giúp. Trường hợp Bố Mẹ đã mất, có để lại đất và nhà có giấy phép xây dựng nhưng chưa được cấp sổ đỏ. Nhà có 10 anh em, 3 người đã mất tên A,B,C.

     1. A không có giấy khai sinh có bỏ ra được không?

     2. Con trai B có thể đứng tên tham gia được không?

     3. Vợ của C có thể đứng tên tham gia được không?

     Mong Luật sư tư vấn giúp em. Em cảm ơn ạ!

Câu trả lời của Luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về người hưởng di sản thừa kế đã chết có được hưởng di sản không:

1. Người thuộc diện thừa kế không có giấy khai sinh

     Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 651 Bộ luật dân sự 2015, hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

     Theo quy định tại khoản 1 điều 14 Luật hộ tịch 2014, nội dung đăng ký khai sinh gồm:

  • Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
  • Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
  • Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

     Như vậy, trong giấy khai sinh của mỗi cá nhân thể hiện rõ nhất mối quan hệ nhân thân của người đó. Trong trường hợp này, ông A không có giấy khai sinh, vì vậy không thể xác định được mối quan hệ nhân thân của ông A với bố mẹ của ông ấy. Do đó, ông A không được hưởng di sản mà bố mẹ để lại. [caption id="attachment_99971" align="aligncenter" width="450"]Người hưởng di sản thừa kế đã chết Người hưởng di sản thừa kế đã chết[/caption]

2. Người thuộc diện thừa kế đã chết

     Theo thông tin bạn cung cấp, bạn chỉ nói B,C đã chết mà không nói rõ đã chết trước và cùng thời điểm với bố, mẹ hay chết sau khi bố, mẹ chết.

     Trường hợp thứ nhất: B,C chết trước và cùng thời điểm với bố, mẹ.

     Điều 652 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau: "Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống."

     Theo quy định trên thì nếu B và C chết trước hoặc cùng thời điểm với bố, mẹ thì con của B, C sẽ được hưởng phần di sản mà B và C được hưởng. Trong trường hợp này, các con của B có thể đứng tên tham gia vào việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì thừa kế thế vị không áp dụng đối với vợ của người được nhận thừa kế vì vậy mà vợ của C không được tham gia vào việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

     Trường hợp thứ hai: B và C chết sau khi bố, mẹ chết

     Trong trường hợp này, đến thời điểm mở thừa kế đối với phần di sản của bố mẹ để lại, B và C vẫn còn sống và vẫn được hưởng di sản. Nhưng sau đó B và C chết, do đó những người thừa kế của B và C sẽ thừa hưởng toàn bộ quyền và nghĩa vụ mà B và C để lại, trong đó có quyền được hưởng di sản mà bố mẹ để lại cho B và C. Theo đó, những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của B và C sẽ thay B và C tham gia vào việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về vấn đề người hưởng di sản thừa kế đã chết có được hưởng di sản không quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6500