Sổ mục kê đất đai và lập sổ mục kê đất đai theo quy định pháp luật
23:29 20/08/2017
Sổ mục kê đất đai...lập sổ mục kê đất đai theo quy định pháp luật...nguyên tắc lập sổ mục kê đất đai như thế nào..khi nào lập sổ mục kê đất đai

Sổ mục kê đất đai và lập sổ mục kê đất đai theo quy định pháp luật
Sổ mục kê đất đai
Pháp Luật Đất Đai
19006500
Tác giả:
- Đánh giá bài viết
SỔ MỤC KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP SỔ MỤC KÊ ĐẤT ĐAI THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Kiến thức cho bạn:
Sổ mục kê đất đai và lập sổ mục kê đất đai theo quy định pháp luật
Kiến thức của Luật sư:
Căn cứ pháp lý:
- Luật đất đai 2013
- Thông tư 25/2014/TT- BTNMT Quy định về bản đồ địa chính
- Thông tư 24/2014/TT- BTNMT Quy định về hồ sơ địa chính
Nội dung tư vấn:
Sổ mục kê đất đai và lập sổ mục kê đất đai theo quy định pháp luật
1. Quy định chung về sổ mục kê đất đai
Sổ mục kê đất đai trước hết là kết quả của việc đo đạc địa chính, tổng hợp thông tin lập hồ sơ lưu trữ ghi nhận quá trình sử dụng của người sử dụng đất đối với một thửa đất. Sổ mục kê đất đai được cơ quan tài nguyên môi trường lập dưới dạng số và dạng giấy. Nội dung lưu trữ được thực hiện theo luật. Cụ thể, tại điều 20 thông tư 24/2014/TT- BTNMT quy định các nội dung chính về sổ mục kê đất đai như sau:
- Bản đồ địa chính là thành phần của hồ sơ địa chính; thể hiện vị trí, ranh giới, diện tích các thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; được lập để đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận và các nội dung khác của quản lý nhà nước về đất đai.
- Sổ mục kê đất đai là sản phẩm của việc điều tra, đo đạc địa chính, để tổng hợp các thông tin thuộc tính của thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất gồm: Số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, diện tích, loại đất, tên người sử dụng đất và người được giao quản lý đất để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.
- Bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số và được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu địa chính để sử dụng cho quản lý đất đai ở các cấp; được in ra giấy để sử dụng ở những nơi chưa hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hoặc chưa có điều kiện để khai thác sử dụng bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai dạng số.
- Việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai được thực hiện theo quy định về bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Trường hợp chưa đo đạc lập bản đồ địa chính thì được sử dụng các loại tài liệu đo đạc khác để thực hiện đăng ký đất đai theo quy định như sau:
- Nơi có bản đồ giải thửa thì phải kiểm tra, đo đạc chỉnh lý biến động ranh giới thửa đất, loại đất cho phù hợp hiện trạng sử dụng và quy định về loại đất, loại đối tượng sử dụng đất theo Thông tư này để sử dụng;
- Nơi có bản đồ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn thì phải kiểm tra, chỉnh lý cho phù hợp hiện trạng sử dụng đất và biên tập lại nội dung theo quy định về bản đồ địa chính để sử dụng;
- Trường hợp không có bản đồ giải thửa hoặc bản đồ quy hoạch xây dựng chi tiết thì thực hiện trích đo địa chính để sử dụng theo quy định về bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Lập sổ mục kê đất đai
Việc lập sổ mục kê đất đai phải được thực hiện bởi cơ quan tài nguyên môi trường sau khi đã tiến hành đo đạc, thu thập, chỉnh lý thông tin. Điều 20 thông tư 25/2014/TT- BTNMT quy định rõ việc lập sổ mục kê đất đai phải được thực hiện như sau:
- Sổ mục kê đất đai được lập để liệt kê các thửa đất và đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất theo kết quả đo vẽ lập, chỉnh lý bản đồ địa chính, trích đo địa chính thửa đất trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
- Nội dung sổ mục kê đất đai gồm số thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính; số thứ tự thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; tên người sử dụng, quản lý đất; mã đối tượng sử dụng, quản lý đất; diện tích; loại đất (bao gồm loại đất theo hiện trạng, loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất).
- Sổ mục kê đất đai được lập dưới dạng số, lưu giữ trong cơ sở dữ liệu đất đai, được in cùng với bản đồ địa chính để lưu trữ và được sao để sử dụng đối với nơi chưa có điều kiện khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai.
Việc lập sổ mục kê đất đai được thực hiện sau khi hoàn thành việc biên tập mảnh bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính.
- Nội dung, hình thức quy định chi tiết lập sổ mục kê đất đai thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục số 15 kèm theo Thông tư 25/2014/TT- BTNMT.
Một số bài viết cùng chuyên mục tham khảo:
- Sổ mục kê có giá trị pháp lý như nào đối với đất đai?
- Chuẩn bị hồ sơ và quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
- Trình tự Nhà nước cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
Để được tư vấn chi tiết về Sổ mục kê đất đai và lập sổ mục kê đất đai theo quy định pháp luật quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.