Làm thế nào để ly hôn khi bị chồng đánh đập ?
10:45 27/01/2018
Ly hôn khi bị chồng đánh đập : Pháp luật sẽ có những quy định bảo vệ người phụ nữ trong vụ việc ly hôn có dấu hiệu bạo hành ...

Làm thế nào để ly hôn khi bị chồng đánh đập ?
ly hôn khi bị chồng đánh đập
Pháp luật hôn nhân
19006500
Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Ly hôn khi bị chồng đánh đập
Câu hỏi của khách hàng:
Xin chào.
Tôi và chồng đã kết hôn được 2 năm. Hiện tại chúng tôi có với nhau 1 cháu gái 5 tháng tuổi. Cháu nhập hộ khẩu bên nhà chồng tôi. Còn tôi chưa cắt khẩu nên vẫn còn bên nhà ba má tôi.
Lương tôi được 6 triệu /tháng. Còn anh 5 triệu. Nhưng anh còn có thêm tiền ngoài lương khi đi công tác khoản 5 triệu tới 10 triệu. Nhưng khoản tiền này không ổn định tháng có tháng không. sau khi kết hôn Chúng tôi có dành dụm tiền mua được mảnh đất 180 triệu do anh đứng tên.
Từ khi cưới nhau đến lúc tôi mang thai và sinh con anh không làm tròn trách nhiệm của người chồng người cha. Anh thường xuyên đi công tác. Tình cảm chúng tôi ngày càng xa cách, không còn hiểu nhau, thường xuyên cãi nhau. nh hay dùng bạo lực với tôi. thật lòng tôi không thể tiếp tục cuộc hôn nhân này.
Tôi muốn hỏi nếu tôi ly hôn. Ai sẽ nhận được quyền nuôi con? Và mảnh đất đó sẽ được chia như thế nào?
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn!
Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau :
Căn cứ pháp lý :
Nội dung tư vấn ly hôn khi bị chồng đánh đập
1. Ly hôn khi bị chồng đánh đập
Khoản 1 Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định như sau :
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Theo quy đinh trên, vợ và chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tòa án sẽ giải quyết đơn phương ly hôn khi có hành vi bạo lực gia đình, vợ hoặc chồng vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt Phân chia tài sản và quyền nuôi con sau khi ly hôn. Áp dụng vào trường hợp của bạn, bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn khi bị chồng đánh đập, mục đích sống chung không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài.
[caption id="attachment_72605" align="aligncenter" width="432"] Làm thế nào để ly hôn khi bị chồng đánh đập[/caption]
2. Bảo vệ quyền lợi của vợ trong trường hợp ly hôn khi bị chồng đánh đập
a. Về vấn đề tài sản
Để phân chia tài sản sau khi hôn, Tòa án sẽ áp dụng Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 để giải quyết vụ việc. Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định như sau :
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Theo quy định trên, việc phân chia tài sản giữa hai vợ chồng sau khi ly hôn có thể hai bên tự thỏa thuận và nếu hai bên không đưa đến được những thỏa thuận chung thì có thể nhờ Tòa án giải quyết. Việc chia tài sản chung có thể thỏa thuận toàn bộ hoặc một phần tùy vào quyết định của hai bên. Tài sản chung theo quy định của pháp luật sẽ được chia đôi những sẽ tính đến các yếu tổ như : hoàn cảnh gia đình của hai bên, công sức đóng góp, lỗi của hai bên trong quá trình hôn nhân …
Theo quy định trên, bạn cần xác định tài sản chung và tài sản riêng. Trong trường hợp của bạn, mảnh đất 180 triệu là tài sản tranh chấp. Mảnh đất này không quan trọng ai là người đứng tên mà quan trọng thời điểm phát sinh tài sản. Mảnh đất mua trong thời kỳ hôn nhân sẽ được coi là tài sản chung dù đứng tên chồng bạn. Ngoài ra bạn có thể trình bày việc mình bị bạo hành gia đình để tòa án bảo vệ quyền lợi của vợ trong vụ việc ly hôn khi bị chồng đánh đập.
b. Về vấn đề nuôi con
Pháp luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 , Điều 81 quy định như sau :
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo quy định trên, sau khi ly hôn bạn và chồng phải có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con cái. Quyền nuôi con có thể do hai bên thỏa thuận hoặc nếu hai bên không dẫn đến thỏa thuận thì có thể nhờ Tòa án Giải quyết vụ việc. Vì con bạn 5 tháng tuổi dưới 36 tháng tuổi sẽ được gia trực tiếp cho mẹ nuôi
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
Để được tư vấn chi tiết về làm thế nào để ly hôn khi bị chồng đánh đập, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.