Khởi kiện phân chia tài sản của vợ chồng theo quy định mới
15:07 11/10/2017
Khởi kiện phân chia tài sản của vợ chồng: là việc vợ chồng không thống nhất thỏa thuận được việc chia tài sản chung của vợ chồng, việc xác định tài sản...
- Khởi kiện phân chia tài sản của vợ chồng theo quy định mới
- Khởi kiện phân chia tài sản của vợ chồng
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
KHỞI KIỆN PHÂN CHIA TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG THEO QUY ĐỊNH MỚI
Câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư
Tôi và chồng tôi muốn ly hôn nhưng tranh chấp về tài sản, vậy nếu tôi làm đơn khiếu kiện ra tòa thì như thế nào, có phải mất mức phí gì không ạ, và tỉ lệ thắng là như thế nào?
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn!
Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
- Bộ Luật tố tụng dân sự 2015
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
Nội dung tư vấn về khởi kiện phân chia tài sản của vợ chồng
1. Khởi kiện phân chia tài sản của vợ chồng
Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung của vợ chồng.
Vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân còn tồn tại. Nếu vợ, chồng không tự thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự 2015: Người khởi kiện gửi Đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người bị khởi kiện để yêu cầu giải quyết.
Bên cạnh đơn khởi kiện phân chia tài sản của vợ chồng bạn còn cần gửi kèm các tài liệu sau:
- Chứng minh nhân dân/hộ chiếu hoặc các giấy tờ tùy thân khác để thay thế;
- Sổ hộ khẩu;
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
- Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản chung vợ chồng
- Các giấy tờ tài liệu chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ của người bị khởi kiện đối với người khởi kiện (trong trường hợp yêu cầu tuyên hủy thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng)
2. Án phí
Án phí là khoản chi phí về xét xử một vụ án mà đương sự phải nộp trong mỗi vụ án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Theo Khoản 2 Điều 147 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 về nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm:
“2. Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.” [caption id="attachment_55973" align="aligncenter" width="400"] Khởi kiện phân chia tài sản của vợ chồng[/caption]
Theo nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
II |
Án phí dân sự |
|
1 |
Án phí dân sự sơ thẩm |
|
1.1 |
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch |
300.000 đồng |
1.2 |
Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch |
3.000.000 đồng |
1.3 |
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch |
|
a |
Từ 6.000.000 đồng trở xuống |
300.000 đồng |
b |
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng |
5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c |
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng |
20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d |
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng |
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
đ |
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng |
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
e |
Từ trên 4.000.000.000 đồng |
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
Trong trường hợp của bạn là khởi kiện phân chia tài sản của vợ chồng, tuy nhiên bạn không nói rõ rằng tài sản mà các bạn tranh chấp có giá trị là bao nhiêu, chúng tôi xin đưa ra ví dụ về cách tính án phí cho bạn tham khảo xem xét như sau:
Ví dụ 1:
Vợ chồng bạn tranh chấp ngôi nhà có giá trị 500.000.000 đồng. Nếu Tòa án quyết định mỗi người được hưởng 1/2 giá trị ngôi nhà là 250.000.000 đồng thì tài sản mà mỗi người được hưởng thuộc ngạch giá từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng do đó mức án phí vợ/chồng bạn phải nộp là 5% giá trị tài sản có tranh chấp, cụ thể: 5% x 250.000.000 = 12.500.000 đồng.
Ví dụ 2:
Vợ chồng bạn tranh chấp tài sản chung trị giá 1,8 tỷ. Nếu Tòa án quyết định bạn được hưởng 800 triệu thì tài sản bạn được hưởng thuộc giá ngạch từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng khi đó án phí của bạn sẽ phải trả là 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng, cụ thể là: 20.000.000 + 4% x (800.000.000 – 400.000.000) = 36.000.000 đồng
Còn chồng bạn được chia 1 tỷ đồng tức là tài sản được hưởng thuộc ngạch giá từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng thì án phí chồng bạn sẽ phải trả là 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng, cụ thể: 36.000.000 + 3% x (1.000.000.000 - 800.000.000) = 42.000.0000 đồng.
3. Tỉ lệ thắng về khởi kiện tranh chấp tài sản
Do thông tin bạn cung cấp không đủ nên chúng tôi không biết được rõ ràng sự việc khởi kiện tranh chấp này như thế nào, chứng cứ tài liệu trong vụ này ra làm sao nên chúng tôi không thể chắc chắn tỉ lệ thắng của bạn là bao nhiêu. Tuy nhiên nếu là tranh chấp tài sản chung thì bạn cần cung cấp đầy đủ chứng cứ, tài liệu chứng minh rằng bạn đã đóng góp công sức của mình vào việc tạo lập tài sản chung nhiều hơn chồng bạn khi mà bạn muốn Tòa xử bạn được nhiều phần tài sản hơn. Hoặc nếu là tranh chấp về việc xác định tài sản riêng hay tài sản chung thì bạn cần cung cấp chứng cứ chứng minh đó là tài sản riêng của bạn. Theo đó, tỉ lệ thắng trong vụ kiện tranh chấp tài sản khi ly hôn sẽ cao hơn.
Bài viết tham khảo:
Để được tư vấn chi tiết về lĩnh vực hôn nhân và gia đình quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật Hôn nhân và gia đình: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.