• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Kết hôn cùng người nước ngoài tại Việt Nam theo pháp luật hiện hành, em có ý định kết hôn với người nước ngoài, theo em được biết phải về Việt Nam hai lần..

  • Kết hôn cùng người nước ngoài tại Việt Nam theo pháp luật hiện hành
  • Kết hôn cùng người nước ngoài tại Việt Nam
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

KẾT HÔN CÙNG NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM

Câu hỏi của bạn

     Hiện tại em đang có ý định kết hôn với người nước ngoài. Theo em tìm hiểu trên mạng thì người nước ngoài không sống tại Việt Nam phải bay đến Việt Nam ít nhất 2 lần để hoàn tất thủ tục. Vậy cho em hỏi nếu làm thủ tục kết hôn ở quận huyện thì có phải phỏng vấn như ở thành phố HCM không ạ? Phía người nước ngoài chỉ cần đến Việt Nam 1 lần để kí sổ hộ tịch không ạ?

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn! Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về kết hôn cùng người nước ngoài tại Việt Nam

1. Điều kiện kết hôn cùng người nước ngoài tại Việt Nam

     Theo quy định tại điều 126 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về kết hôn có yếu tố nước ngoài: “Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn…”

     Kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam thì cần tuân thủ những quy định về điều kiện kết hôn theo quy định tại điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014:

     “1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

     a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

     b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

     c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

     d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

     2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

     Ngoài ra cần phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện kết hôn với người nước ngoài như sau ( Khoản 2 điều 38 Luật hộ tịch 2014):

     “Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

    Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

    Theo đó, muốn kết hôn cùng người nước ngoài tại Việt Nam thì cần có giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình cho cơ quan đăng kí hộ tịch. [caption id="attachment_80760" align="aligncenter" width="515"]Kết hôn cùng người nước ngoài tại Việt Nam Kết hôn cùng người nước ngoài tại Việt Nam[/caption]

2. Hồ sơ kết hôn cùng người nước ngoài tại Việt Nam

    Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ – CP quy định về hồ sơ đăng kí kết hôn cùng người nước ngoài tại Việt Nam như sau:

     Thứ nhất, hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn
    Thứ hai, giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó. 
     Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp. 

     Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

     Bên cạnh đó, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn ; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó. 

3. Thẩm quyền đăng ký kết hôn cùng người nước ngoài tại Việt Nam.

      Điều 37 Luật hộ tịch 2014 quy định:

      “1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

      2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.”

     Theo đó, thẩm quyền đăng kí kết hôn cùng người nước ngoài tại Việt Nam thuộc UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài trong từng trường hợp theo khoản 1 và khoản 2 đã nêu ở trên. Trước đây thủ tục phòng vấn là bắt buộc tuy nhiên từ khi thay đổi thẩm quyền đăng kí kết hôn có yếu tố nước ngoài tại UBND cấp huyện thì phỏng vấn không còn bắt buộc là thủ tục bắt buộc. việc này chỉ được thực hiện khi xét thất cần thiết.

 4. Thời gian giải quyết đăng kí kết hôn cùng người nước ngoài tại Việt Nam.

     Một, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

     Hai, khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp nam nữ vì lý do đặc biệt không thể đến nhận giấy chứng nhận đăng kí kết hôn thì phải làm đơn gia hạn và thời gian gia hạn không quá 60 ngày, nếu quá thời gian đó thì giấy chứng nhận đăng kí kết hôn sẽ bị hủy.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn vấn chi tiết về kết hôn cùng người nước ngoài tại Việt Nam, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178