Hướng dẫn giải quyết nợ chung trong thời kỳ hôn nhân
16:46 26/07/2017
Hướng dẫn giải quyết nợ chung trong thời kỳ hôn nhân. Những giao dịch do vợ chồng xác lập thì vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, với trường hợp
- Hướng dẫn giải quyết nợ chung trong thời kỳ hôn nhân
- Nợ chung trong thời kỳ hôn nhân
- Pháp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Hướng dẫn giải quyết nợ chung trong thời kỳ hôn nhân
Câu hỏi của bạn:
Tôi có một vấn đề mong được Luật sư tư vấn: Tôi và chồng tôi có làm hồ sơ vay tiền mua nhà 300 triệu trong 15 năm từ 2015. Nhưng chỉ mình tôi trả tất cả các khoản tiền trong nhà. Tất cả thu nhập chồng tôi dùng vào mục đích cá nhân. Nếu ly hôn thì sẽ chia tài sản như thế nào?
Xin cảm ơn Luật sư!
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn!
Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Nội dung tư vấn:
1. Giải quyết nợ chung trong thời kỳ hôn nhân
Căn cứ theo điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng:
“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
…”
Như vậy, những nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập hay nghĩa vụ bồi thường thiệt hại vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm. Những nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình được coi là nghĩa vụ chung về tài sản.
Bạn và chồng cùng xác lập hợp đồng vay tiền, khoản tiền đó dùng để mua nhà và đáp ứng như cầu chỗ ở cho cả gia đình. Khoản nợ được hình thành trong thời kỳ hôn được coi là nợ chung trong thời kỳ hôn nhân. Cho nên, vợ và chồng cùng có nghĩa vụ trả nợ.
Theo điều 33 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ, chồng:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
…”
Căn cứ quy định trên, tài sản được coi là tài sản chung gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập khác trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản do vợ chồng được thừa kế chung hoặc tặng cho chung và tài sản do thỏa thuận. Quyền sử dụng đất do vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp được tặng cho riêng, thừa kế riêng. [caption id="attachment_42796" align="aligncenter" width="385"] Hướng dẫn giải quyết nợ chung trong thời kỳ hôn nhân[/caption]
Căn cứ theo khoản 1 điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về nguyên tắc nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
“1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định,…”
Như vậy, khi ly hôn vợ chồng có quyền thỏa thuận với nhau về các vấn đề về tài sản bao gồm việc phân chia tài sản. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án xem xét giải quyết việc phân chia tài sản.
Khoản 4 điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định:
“4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
a)“Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng”…
b)“Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung”…
c)“Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất,kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” …
d)“Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng”…
…”
Theo đó, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như: hoàn cảnh hai bên, công sức đóng góp của vợ chồng trong việc tạo lập,duy trì khối tài sản, bảo vệ lợi ích chính đáng trong sản xuất, kinh doanh, lỗi của mỗi bên,…
Do vậy, với tài sản chung của vợ chồng được phân chia theo nguyên tắc chia đôi. Bạn và chồng được nhận một nửa phần tài sản. Tuy nhiên, đối với căn nhà, bạn là người đóng góp nhiều công sức hơn trong việc duy trì các hoạt động gia đình. Còn chồng bạn dùng toàn bộ tiền vào hoạt động cá nhân. Theo quy định pháp luật, bạn có thể sẽ giành nhiều quyền lợi hơn khi Tòa án phân chia tài sản nếu bạn có thể chứng minh được công sức đóng góp vào tài sản căn nhà này.
Vậy làm thế nào để chứng minh công sức đóng góp vào tài sản chung?
Dưới đây luật sư tư vấn giải quyết nợ chung trong thời kỳ hôn nhân và chứng minh công sức đóng góp vào tài sản chung.
2. Luật sư tư vấn giải quyết nợ chung trong thời kỳ hôn nhân
Đối với khoản nợ 300 triệu, do hai vợ chồng cùng xác lập giao dịch, nghĩa vụ trả nợ của cả vợ và chồng. Hai vợ chồng có nghĩa vụ như nhau và mỗi người chịu một nửa, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận khác. Đối với việc giải quyết nợ chung trong thời kỳ hôn nhân, pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích của người thứ ba. Do vậy, dù hai bên thỏa thuận hay Tòa án tiến hành giải quyết thì vẫn phải đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.
Đối với việc chứng minh công sức duy trì phát triển căn nhà, bạn cần thu thập chứng cứ về việc chỉ một mình bạn duy trì hoạt động căn nhà. Thứ nhất, căn cứ có thể là hóa đơn đóng tiền điện, nước hàng tháng; biên lai đóng các loại thuế; các khoản chi,…do chính bạn thực hiện và dùng tiền của bạn. Chồng bạn không đóng góp để thực hiện nghĩa vụ trên. Thứ hai, xin xác nhận mức lương hàng tháng của chồng bạn; chồng bạn dùng toàn bộ tiền để sử dụng cho hoạt động cá nhân, đó là hoạt động gì? Số tiền lương hoàn toàn sử dụng cho hoạt động cá nhân. Để chứng cứ xác thực, bạn có thể nhờ người làm chứng hoặc lập văn bản có xác nhận của những người liên quan,…
Để được tư vấn chi tiết về Nợ chung trong thời kỳ hôn nhân quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Liên kết tham khảo: