• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hết thời gian nghỉ thai sản muốn chấm dứt hợp đồng có phải thông báo trước: Nhờ anh chị tư vấn giùm em về vấn đề xin nghỉ việc sau khi hết thời gian nghỉ...

  • Hết thời gian nghỉ thai sản muốn chấm dứt hợp đồng có phải thông báo trước?
  • chấm dứt hợp đồng có phải thông báo trước
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

HẾT THỜI GIAN NGHỈ THAI SẢN MUỐN CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG CÓ PHẢI THÔNG BÁO TRƯỚC

 

Câu hỏi của bạn:

   Chào anh chị luật sư. Nhờ anh chị tư vấn giùm em về vấn đề xin nghỉ việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản. 
Do hợp động lao động của em là loại hợp đồng vô thời hạn nếu xin nghỉ phải báo trước 45 ngày. Hiện tại em đang nghỉ thai sản nhưng sau khi hết thời hạn nghỉ thai sản muốn chấm dứt hợp đồng có phải thông báo trước cho công ty 45 ngày không ạ?
   Vấn đề thứ hai là em muốn làm hồ sơ khiếu nại công ty do không đóng tiền bảo hiểm xã hội và không chi trả bảo hiểm thai sản cho em thì em cần làm những hồ sơ thủ tục liên quan gì?
Nhờ anh chị phản hồi giùm em.

Câu trả lời của luật sư:

   Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn :

   1. Đơn phương chấm dứt hợp đồng có phải thông báo trước.

    Căn cứ theo điều 37 quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.

    Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này."

   Vậy ngoài các trường hợp không bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc, không trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn hoặc bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động, người lao động ốm đau đã điều trị 90 ngày liên tục với hợp đồng xác định và không xác định thời hạn, 1/4 thời gian với hợp đồng thời vụ được thông báo ít nhất 3 ngày. Và trường hợp lao động nữ mang thai mà có giấy khám bệnh của cơ sở có thẩm quyền thì việc nghỉ làm sẽ theo giấy chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh yêu cầu. 

   Còn lại với các trường hợp khác thì tuân theo loại hình hợp đồng lao động: là loại hình xác định thời hạn, hay không xác định thời hạn, thời vụ, khi chấm dứt hợp đồng có phải thông báo trước. [caption id="attachment_41345" align="aligncenter" width="429"]chấm dứt hợp đồng có phải thông báo trước Chấm dứt hợp đồng có phải thông báo trước[/caption]

   2. Nghỉ thai sản muốn chấm dứt hợp đồng có phải thông báo trước.

   Theo thông tin bạn cung cấp bạn làm theo hợp đồng không xác định thời hạn và bạn đang nghỉ thai sản nhưng sau khi hết thời hạn nghỉ thai sản muốn chấm dứt hợp đồng có phải thông báo trước 45 ngày không? Trong trường hợp này bạn cần phải xem xét trường hợp lý do bạn xin nghỉ, nếu lý do không thể tiếp tục đi làm vì con nhỏ thì trong trường hợp này bạn muốn chấm dứt hợp đồng có phải thông báo trước cho công ty 45 ngày. Nếu lý do nằm trong các trường hợp đặc biệt theo quy định tại điều 37 Bộ luật lao động được trình bày trên thì bạn có thể thông báo trước 3 ngày.

   3. Thủ tục khiếu nại công ty khi công ty không đóng bảo hiểm xã hội và thanh toán thai sản.

    Căn cứ theo khoản 2 điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định về trường hợp công ty không đóng bảo hiểm xã hội:

"2. Phạt tiền với mức từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp."

    Vậy nếu công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho bạn sẽ bị xử lý vi phạm hành chính. Vậy trong trường hợp công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho bạn, không chi trả chế độ thai sản cho bạn. Thì bạn có thể gửi đơn kiến nghị lên công ty về vấn đề này, nếu công ty không giải quyết về vấn đề này cho bạn thì bạn có thể từ căn cứ đơn kiến nghị trên để làm đơn khiếu nại công ty đến phòng lao động thương binh và xã hội.

    Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết để biết về vấn đề khiếu kiện khiếu nại:

    Hướng dẫn cách viết đơn kiến nghị đến quản lý cấp trên công ty

    Hướng dẫn cách viết đơn khiếu nại doanh nghiệp lên phòng LĐTBXH

    Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi  email: [email protected]. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

  Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

   Trân trọng./.

Liên kết tham khảo

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178