• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hậu quả chấm dứt việc giám hộ đối với người được giám hộ có năng lực hành vi dân sự, được nhận làm con nuôi, bị chết....

  • Hậu quả chấm dứt việc giám hộ
  • Hậu quả chấm dứt việc giám hộ
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Hậu quả chấm dứt việc giám hộ   

      Việc giám hộ có thể chấm dứt trong những trường hợp cụ thể được quy định tại Điều 63 của Bộ luật Dân sự 2015. Việc chấm dứt giám hộ có những hậu quả pháp lý quan trọng đối với người giám hộ, người được giám hộ và các bên liên quan. Bài viết này sẽ phân tích về những hậu quả pháp lý của việc chấm dứt giám hộ, cũng như các trường hợp có thể xảy ra.

1. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ là gì?

     Hậu quả chấm dứt việc giám hộ là những hệ lụy, tác động pháp lý phát sinh khi việc giám hộ chấm dứt. Hậu quả này được thể hiện qua các nghĩa vụ mà người giám hộ phải thực hiện khi việc giám hộ chấm dứt. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ dược quy định đầy đủ và rõ ràng tại Điều 63 Bộ luật Dân sự 2015.

2. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ khi người được giám hộ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ

     Theo Khoản 1, Điều 63 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định: Trường hợp người được giám hộ đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh toán tài sản với người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người được giám hộ.

     Như vậy, khi một người được giám hộ đạt đủ năng lực hành vi dân sự, việc giám hộ sẽ kết thúc. Nghĩa cụ của các bên khi chấm dứt việc giám hộ bao gồm:

  • Tính toán tài sản: Người giám hộ cần xác định rõ tài sản mà họ đã quản lý cho người được giám hộ. Điều này bao gồm tất cả các tài sản vật chất và tài sản vô hình.
  • Trả lại tài sản: Trong vòng 15 ngày từ khi việc giám hộ kết thúc, người giám hộ cần trả lại tất cả tài sản cho người được giám hộ. Việc này cần được thực hiện một cách công bằng và minh bạch.
  • Chuyển giao quyền và nghĩa vụ: Tất cả các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch dân sự mà người giám hộ đã thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ cần được chuyển giao lại cho người được giám hộ. Điều này có thể bao gồm việc chuyển tên sở hữu của tài sản, chuyển giao các hợp đồng, và giải quyết các nghĩa vụ tài chính.
  • Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền: Người giám hộ cần thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc chấm dứt giám hộ. Điều này giúp đảm bảo rằng tất cả các bên liên quan đều được thông báo về sự thay đổi trong tình hình giám hộ.

3. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ khi người được giám hộ chết

     Hậu quả chấm dứt việc giám hộ khi người được giám hộ chết được quy định tại Khoản 2 Điều 63, Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:  Khi người được giám hộ chết, người giám hộ có trách nhiệm thanh toán tài sản với người thừa kế của người được giám hộ hoặc giao tài sản cho người quản lý di sản của người được giám hộ, chuyển giao quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ cho người thừa kế của người được giám hộ trong vòng 03 tháng kể từ ngày chấm dứt việc giám hộ.

      Trường hợp sau thời hạn này mà chưa xác định được người thừa kế, người giám hộ sẽ tiếp tục quản lý tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.

4. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ khi cha mẹ đủ điều kiện thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình

     Hậu quả chấm dứt việc giám hộ khi cha mẹ đủ điều kiện thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 62 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, việc giám hộ chấm dứt khi cha mẹ người được giám hộ đủ điều kiện thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

  • Hậu quả của việc chấm dứt giám hộ trong trường hợp này là người được giám hộ sẽ trở về với cha mẹ của mình và cha mẹ của người được giám hộ sẽ có quyền, nghĩa vụ đối với người được giám hộ như trước khi có việc giám hộ.
  • Khi việc giám hộ kết thúc, người giám hộ có trách nhiệm thanh lý tài sản mà họ đã quản lý cho người được giám hộ. Họ phải hoàn trả tài sản này cho người được giám hộ hoặc cha mẹ của người được giám hộ trong vòng 03 tháng từ khi việc giám hộ chấm dứt. 

5. Hậu quả chấm dứt việc giám hộ khi người được giám hộ được nhân làm con nuôi

     Hậu quả khi người giám hộ được nhận làm con nuôi được quy định tại điểm d khoản 1 Điều 62 Bộ luật Dân sự năm 2015. Theo đó, việc giám hộ chấm dứt khi người giám hộ được nhận làm con nuôi. Trong trường hợp này  người được giám hộ sẽ trở thành con nuôi của người giám hộ và cha mẹ đẻ của người được giám hộ sẽ không có quyền, nghĩa vụ đối với người được giám hộ.

     Cụ thể, cha mẹ đẻ của người được giám hộ sẽ không còn quyền, nghĩa vụ đối với người được giám hộ như sau:

  • Quyền đại diện cho người được giám hộ thực hiện các giao dịch dân sự.
  • Quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, định đoạt tài sản của người được giám hộ.
  • Nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, định đoạt tài sản của người được giám hộ.
  • Nghĩa vụ thực hiện các giao dịch dân sự nhân danh người được giám hộ.
Hậu quả chấm dứt việc giám hộ

6. Hỏi đáp về Hậu quả chấm dứt việc giám hộ

Câu hỏi 1: Khi người đại diện chết thì quan hệ đại diện chấm dứt đúng không? 

     Quan hệ đại diện thường kết thúc khi người đại diện qua đời do nó liên quan mật thiết với nhân thân của người đại diện. Tuy nhiên, theo quy định tại điều 141 Bộ luật Dân sự, “người được đại diện có quyền thay người đại diện khác” khi người đại diện chết. Điều này cho thấy, dù người đại diện đã mất, người được đại diện vẫn có thể có một người đại diện mới.

Câu hỏi 2:  Khi người giám hộ vi phạm nghiêm trọng về giám hộ thì bị xử phạt như thế nào?

     Khi người giám hộ có hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc giám hộ, họ có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.

  • Theo Điều 61 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, người giám hộ có thể bị phạt tiền từ 1 triệu đến 3 triệu đồng nếu họ trốn tránh hoặc không thực hiện nghĩa vụ giám hộ sau khi đã đăng ký giám hộ.
  • Người giám hộ cũng có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đến 10 triệu đồng nếu họ lợi dụng quyền, nghĩa vụ của mình để trục lợi hoặc xâm phạm tình dục, bóc lột sức lao động của người được giám hộ.

Câu hỏi 3: Trong trường hợp người được giám hộ chưa có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thì người thân thích của người được giám hộ có thể cử người giám hộ mới cho người được giám hộ không?

     Theo luật pháp Việt Nam, việc chỉ định người giám hộ không thể được thực hiện một cách tự do bởi người thân của người được giám hộ. Cụ thể, có các quy định sau:

  • Khi cả cha và mẹ đều không còn năng lực hành vi dân sự hoặc một trong hai người không đủ điều kiện để làm người giám hộ, người con cả sẽ trở thành người giám hộ.
  • Nếu người con cả không đủ điều kiện, người con tiếp theo sẽ trở thành người giám hộ.
  • Đối với trường hợp người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ theo quy định của Điều 52 và Điều 53, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giám hộ cư trú sẽ có trách nhiệm cử người giám hộ.

Bài viết liên quan:

Liên hệ Luật sư tư vấn về chấm dứt việc giám hộ.

Nếu bạn đang gặp vướng mắc về vấn đề người giám hộ mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về chấm dứt việc giám hộ. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

+ Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài19006500 

+ Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033

+ Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178