Giao đất cho thuê đất thông qua đấu giá theo Luật Đất đai năm 2024
09:22 10/10/2024
Việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thể hiện sự minh bạch, công khai và đảm bảo tính công bằng giữa những người có nhu cầu sử dụng đất với nhau. Vậy Luật đất đai 2024 quy định như thế nào về giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất? Cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
- Giao đất cho thuê đất thông qua đấu giá theo Luật Đất đai năm 2024
- Giao đất cho thuê đất thông qua đấu giá
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
1. Giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là gì?
Nhà nước giao đất, cho thuê đất quyền sử dụng đất là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Đấu giá tài sản nói chung và đấu giá quyền sử dụng đất nói riêng là hình thức trả giá, chấp nhận giá có từ hai người trở lên tham gia theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục được quy định tại Luật đấu giá tài sản và các quy định khác.
Theo đó, có thể hiểu, giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, cá nhân khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất, đã tham gia đấu giá, trả giá và được chấp nhận mức giá đã trả.
Việc giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thể hiện sự minh bạch, công khai và đảm bảo tính công bằng giữa những người có nhu cầu sử dụng đất với nhau.
2. Các trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá
Theo Khoản 1 Điều 125 Luật đất đai 2024, có hai trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá:
Trường hợp 1: Dự án đầu tư sử dụng đất từ quỹ đất quy định do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý, bao gồm:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;
- Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
- Đất có mặt nước chuyên dùng;
- Đất rừng đặc dụng, đất rùng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
- Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
- Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp: thu hồi đất do đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp; đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất khác trong khu vực bị ô nhiễm môi trường không còn khả năng tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định; đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người; đất khác bị sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác mà không còn khả năng tiếp tục sử dụng; người sử dụng đất giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất tại khu vực nông thôn; đất đã thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng mà chưa giao, chưa cho thuê sử dụng tại khu vực đô thị do tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác, sử dụng; tại khu vực nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý; đất do các công ty nông, lâm nghiệp quản lý,
- Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
- Đất chưa sử dụng.
Trường hợp 2: Giao đất ở cho cá nhân trừ các trường hợp sau đây:
- Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà chưa được giao đất ở, nhà ở;
- Giao đất ở cho cá nhân là giáo viên, nhân viên y tế đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhưng chưa có đất ở, nhà ở tại nơi công tác hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;
3. Điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất
Theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Luật Đất đai năm 2024, điều kiện để tiến hành đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:
- Đất đã được thu hồi và hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc không phải bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trong khu vực dự án có hạ tầng giao thông đã được kết nối;
- Có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt vào mục đích sử dụng để đấu giá quyền sử dụng đất, trừ trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;
- Có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập và phê duyệt đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở;
- Có phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chuyên mục hỏi đáp:
Câu hỏi 1: Cơ quan nào có trách nhiệm tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án đấu giá quyền sử dụng đất?
Căn cứ khoản 5 Điều 125 Luật Đất đai hiện hành quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập, tổ chức thực hiện phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
Câu hỏi 2: Đấu giá quyền sử dụng đất không thành trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 6 Điều 125 Luật Đất đai hiện hành quy định các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành bao gồm:
- Các trường hợp đấu giá không thành theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
- Đã hết thời hạn đăng ký mà chỉ có 01 người đăng ký tham gia đấu giá;
- Có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có 01 người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có 01 người trả giá hợp lệ.
Bài viết cùng chuyên mục: