Dừng đóng bảo hiểm xã hội được hưởng thai sản không?
09:53 31/10/2017
Dừng đóng bảo hiểm xã hội được hưởng thai sản. Em đóng bảo hiểm theo công ty từ 09/2015 đến tháng 08/2016 do em có bầu nên nghỉ công ty [..]
- Dừng đóng bảo hiểm xã hội được hưởng thai sản không?
- Dừng đóng bảo hiểm xã hội được hưởng thai sản
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Dừng đóng bảo hiểm xã hội được hưởng thai sản không?
Câu hỏi của bạn:
Em đóng bảo hiểm theo công ty từ 09/2015 đến tháng 08/2016 do em có bầu nên nghỉ công ty em không đóng bảo hiểm xã hội nữa vậy khi sinh xong em có được hưởng tiền thai sản không ạ?
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi dừng đóng bảo hiểm xã hội được hưởng thai sản tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật Bảo Hiểm Xã Hội năm 2014
- Nghị quyết 27/2017/QH14 dự toán ngân sách nhà nước quy định mức lương cơ sở
Nội dung tư vấn về dừng đóng bảo hiểm xã hội được hưởng thai sản
1. Dừng đóng bảo hiểm xã hội được hưởng thai sản không?
Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện khi người lao động dừng đóng bảo hiểm xã hội được hưởng thai sản là:
Thứ nhất: Người lao động phải thuộc một trong các đối tượng được hưởng chế độ thai sản như: Lao động nữ mang thai, lao động nữ sinh con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, người lao động nhận nuôi con dưới 06 tháng tuổi, lao động nữ đặt vòng tránh thai hoặc thực hiện biện pháp triệt sản, lao động năm đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Thứ hai: Người lao động phải đáp ứng được điều kiện về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội:
- Đối với người lao động nữ sinh con, người mang thai hộ người nhờ mang thai hộ, người nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì phải đóng bảo hiểm xã hội tù đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh
- Đối với lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.
Thời gian 12 tháng trước khi sinh được tính như sau:
- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng thì tháng sinh con và nhận nuôi con không tính vào 12 tháng trước khi sinh.
- Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội thì tháng sinh con và nhận nuôi con tính vào 12 tháng trước khi sinh. Trường hợp tháng đó không đóng bảo hiểm xã hội thì tháng sinh con không tính vào 12 tháng trước khi sinh.
Như thông tin bạn trình bày, bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ tháng 9/2015 đến tháng 8/2016 sau đó do có bầu nên bạn nghỉ việc. Tuy nhiên, bạn không nói rõ bạn sinh vào tháng mấy nên chúng tôi không thể tư vấn chính xác là bạn có đủ điều kiện hưởng thai sản hay không. Do vậy, bạn phải xem mình sinh vào thời điểm nào để tính 12 tháng trước khi sinh của bạn. [caption id="attachment_59078" align="aligncenter" width="450"] Dừng đóng bảo hiểm xã hội được hưởng thai sản[/caption]
2. Mức hưởng chế độ thai sản khi dừng đóng bảo hiểm xã hội
Điểm a khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng trợ cấp thai sản như sau:
“1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;”
Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định mức hưởng trợ cấp một lần khi sinh con:
“Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.
Khoản 10 Điều 2 Nghị quyết 27/2017/QH14 dự toán ngân sách nhà nước quy định mức lương cơ sở là:
“10. Thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,21 triệu đồng/tháng lên 1,3 triệu đồng/tháng, điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp ưu đãi người có công tăng bằng mức tăng lương cơ sở, thời điểm thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.”
Theo quy định pháp luật, mức hưởng trợ cấp thai sản một tháng = 100% mức lương bình quân tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng thai sản. Ngoài ra, người lao động còn được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con = 2 lần mức lương cơ sở = 2.600.000 đồng.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo:
- Có được hưởng thai sản khi đã nghỉ việc không? Luật Toàn Quốc
- Điều kiện hưởng chế độ thai sản khi đã nghỉ việc theo quy định
Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi email: [email protected]. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!
Trân trọng./.
Liên kết tham khảo
- Tư vấn chế độ thai sản miễn phí trực tuyến qua tổng đài
- Tư vấn trợ cấp thất nghiệp cho người lao động
- Tư vấn bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp và người lao động
- Tư vấn bảo hiểm y tế bắt buộc và tự nguyện
- Tải bộ luật lao động 2016 và hướng dẫn áp dụng
- Tải luật bảo hiểm xã hội mới nhất 2017 và hướng dẫn áp dụng
- Tải bộ luật bảo hiểm y tế mới nhất và hướng dẫn áp dụng
- Tải luật bảo hiểm thất nghiệp 2016 và hướng dẫn áp dụng
- Tư vấn bảo hiểm xã hội
- Tư vấn luật lao động luật sư tư vấn miễn phí gọi 1900 6178