• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Điều tra, đánh giá đất đai là hoạt động điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất. Luật Đất đai 2024 ban hành những quy định mới về việc điều tra, đánh giá đất đai. Vậy quy định về điều tra, đánh giá đất đai từ 1/8/2024 như thế nào?

  • Điều tra đánh giá đất đai là gì? Nội dung điều tra, đánh giá đất đai
  • Điều tra đánh giá đất đai là gì
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

1. Điều tra, đánh giá đất đai là gì?

     Điều tra, đánh giá đất đai có thể được hiểu là quá trình thu thập thông tin về tình trạng, giá trị và chất lượng đất đai, trên cơ sở đó phân tích những thông tin đã thu thập được để sử dụng các thông tin đó vào quá trình quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai.

     Việc thực hiện điều tra, đánh giá đất đai được thực hiện thông qua nhiều hoạt động khác nhau dựa trên những nguyên tắc do Luật đất đai quy định nhằm đảm bảo thông tin thu thập được đầy đủ, toàn diện và chính xác nhất.

Điều tra đánh giá đất đai là gì

2. Nguyên tắc điều tra, đánh giá đất đai

     Việc thực hiện điều tra, đánh giá đất đai được thực hiện dựa trên những nguyên tắc sau đây:

  • Bảo đảm kịp thời, khách quan, phản ánh đúng thực trạng tài nguyên đất.
  • Thực hiện trên phạm vi cả nước, các vùng kinh tế - xã hội, đơn vị hành chính cấp tỉnh và bảo đảm liên tục, kế thừa.
  • Nhà nước bảo đảm kinh phí thực hiện điều tra, đánh giá đất đai; khuyến khích các tổ chức, cá nhân cùng với Nhà nước thực hiện bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất.
  • Cung cấp kịp thời thông tin, số liệu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội. 

3. Các hoạt động điều tra, đánh giá đất đai

3.1 Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm:

  • Điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai;
  • Điều tra, đánh giá thoái hóa đất;
  • Điều tra, đánh giá ô nhiễm đất;
  • Quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất;
  • Điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề.

3.2 Thời gian thực hiện điều tra, đánh giá đất đai

  • Đối với điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề được thực hiện để điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô nhiễm đất đối với loại đất cụ thể theo yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai tại một thời điểm xác định và thực hiện theo yêu cầu phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai.
  • Đối với các hoạt động điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai; điều tra, đánh giá thoái hóa đất; điều tra, đánh giá ô nhiễm đất thực hiện theo định kỳ 05 năm một lần.

4. Đối tượng điều tra đánh giá đất đai?

     Điều 4 Thông tư 11/2024/TT-BTNMT quy định về đối tượng điều tra, đánh giá đất đai; bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất như sau:

     Thứ nhất, đối tượng điều tra, đánh giá chất lượng đất, thoái hóa đất cả nước, các vùng kinh tế - xã hội (gọi chung là cấp vùng); các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) bao gồm: các loại đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng (trừ đất núi đá không có rừng cây).

     Thứ hai, đối tượng điều tra, đánh giá tiềm năng đất đai cả nước, cấp vùng, cấp tỉnh bao gồm: các loại đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng.

     Thứ ba, đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất:

  • Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cả nước, cấp vùng bao gồm các loại đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng (trừ đất núi đá không có rừng cây);
  • Đối tượng điều tra, đánh giá ô nhiễm đất cấp tỉnh là các loại đất có nguồn gây ô nhiễm, gồm: các loại đất nông nghiệp; đất chưa sử dụng (trừ đất núi đá không có rừng cây); đất được quy hoạch xây dựng khu dân cư đô thị, nông thôn.

     Thứ tư, đối tượng quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất bao gồm: các loại đất nông nghiệp; đất chưa sử dụng (trừ đất núi đá không có rừng cây) và các loại đất có nguồn gây ô nhiễm, gồm: các loại đất nông nghiệp; đất chưa sử dụng (trừ đất núi đá không có rừng cây); đất được quy hoạch xây dựng khu dân cư đô thị, nông thôn được xác định theo mạng lưới các điểm quan trắc cố định trên phạm vi cả nước.

     Thứ năm, đối tượng điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề là một hoặc nhiều loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 như đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất ở, đất thương mại dịch vụ, đất xây dựng trụ sở cơ quan... do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức thực hiện việc điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề xác định trong nhiệm vụ khi phê duyệt.

     Thứ sáu, đối tượng bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất là các loại đất trong khu vực bị thoái hóa, bị ô nhiễm.

5. Nội dung điều tra, đánh giá đất đai

5.1 Nội dung điều tra, đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai

     Bao gồm:

  • Khoanh vùng, xác định vị trí, diện tích và phân mức chất lượng đất đối với các loại đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng theo các đặc điểm thổ nhưỡng, địa hình, tính chất vật lý, tính chất hóa học, tính chất sinh học và điều kiện khác;
  • Khoanh vùng, xác định vị trí, diện tích và phân mức tiềm năng đất đai đối với các loại đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng trên cơ sở phân mức chất lượng đất và hiệu quả sử dụng đất theo các mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường;
  • Khoanh vùng các khu vực đất cần bảo vệ, xử lý, cải tạo và phục hồi;
  • Lập bản đồ chất lượng đất, bản đồ tiềm năng đất đai; xây dựng và cập nhật dữ liệu chất lượng đất, tiềm năng đất đai vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

5.2 Nội dung điều tra, đánh giá thoái hóa đất

     Bao gồm:

  • Khoanh vùng, xác định vị trí, diện tích đất bị thoái hóa đối với các loại đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng theo từng loại hình thoái hóa gồm: đất bị suy giảm độ phì; đất bị xói mòn; đất bị khô hạn, hoang mạc hóa, sa mạc hóa; đất bị kết von, đá ong hóa; đất bị mặn hóa; đất bị phèn hóa;
  • Xác định xu hướng, nguyên nhân và dự báo nguy cơ thoái hóa đất;
  • Khoanh vùng các khu vực đất bị thoái hóa cần xử lý, cải tạo và phục hồi;
  • Lập bộ bản đồ thoái hóa đất; xây dựng và cập nhật dữ liệu thoái hóa đất vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

5.3 Nội dung điều tra, đánh giá ô nhiễm đất

     Bao gồm:

  • Khoanh vùng, xác định vị trí, diện tích đất bị ô nhiễm theo loại hình ô nhiễm bao gồm ô nhiễm kim loại nặng, ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật, ô nhiễm chất độc khác đối với các loại đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng, đất được quy hoạch xây dựng khu dân cư đô thị, nông thôn;
  • Xác định xu hướng, nguồn gây ô nhiễm và dự báo, cảnh báo nguy cơ ô nhiễm đất;
  • Khoanh vùng các khu vực đất bị ô nhiễm cần xử lý, cải tạo và phục hồi;
  • Lập bộ bản đồ đất bị ô nhiễm; xây dựng và cập nhật dữ liệu ô nhiễm đất vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

5.4 Nội dung quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất

     Bao gồm:

  • Xây dựng mạng lưới các điểm quan trắc cố định trên phạm vi cả nước;
  • Xác định chỉ tiêu, tần suất quan trắc;
  • Theo dõi diễn biến chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất và dự báo, cảnh báo sớm các biến đổi bất thường;
  • Cập nhật dữ liệu quan trắc chất lượng đất, thoái hóa đất, ô nhiễm đất vào cơ sở dữ liệu quan trắc tài nguyên môi trường và cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

Điều tra đánh giá đất đai là gì

6. Chuyên mục hỏi đáp:

Câu hỏi 1: Các tài liệu cần thu thập trong quá trình điều tra đánh giá đất đai

     Các tài liệu cần thu thập trong quá trình điều tra đánh giá đất đai bao gồm:

  • Thu thập các tài liệu, số liệu, bản đồ có liên quan đến việc lập dự án điều tra, đánh giá đất đai;
  • Thu thập các chương trình, dự án, đề tài đã nghiên cứu trước đây có liên quan đến điều tra, đánh giá đất đai;
  • Đánh giá chất lượng, tính thời sự và độ tin cậy của các tài liệu, số liệu, bản đồ đã thu thập;
  • Lựa chọn những tài liệu đã thu thập phục vụ lập dự án.

Câu hỏi 2: Điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề có được thực hiện đình kỳ hàng năm không?

     Điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai, không quy định về thời gian cụ thể.

     Bài viết cùng chuyên mục:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178