• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Để lại thừa kế đất cho con nhưng chưa có sổ đỏ thì làm thế nào? tham khảo bài viết để hiểu rõ quy định của pháp luật về vấn đề này:

  • Để lại thừa kế đất cho con nhưng chưa có sổ đỏ thì làm thế nào?
  • thừa kế đất cho con nhưng chưa có sổ đỏ
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỪA KẾ  ĐẤT CHO CON NHƯNG CHƯA CÓ SỔ ĐỎ

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Bố mẹ tôi (hộ khẩu và thường trú ở Hà Nội) có 01 thửa đất rộng 300m2, loại đất thổ cư (có giấy chứng nhận của địa chính phường) tại T.P Nam Định, trước đây có mua lại của một bà con ở quê (có xác nhận mua bán của phường nơi có miếng đất đó), nhưng chưa làm giấy CNQSD. Hiện tại bố tôi đã mất (gần 2 năm), mẹ tôi muốn làm giấy CN QSD cho miếng đất này (300m2 thổ cư) đồng thời sang tên sở hữu luôn cho tôi (mình là con trai duy nhất cũng đang có hộ khẩu và thường trú ở Hà Nội). Vậy mẹ tôi và tôi cần phải chuẩn bị và làm những gì? Mẹ tôi có nghe nói ở địa chính phường họ bảo (không chính thức), là từ tháng 11 năm 2016 thì 300m2 đất thổ cư đó chỉ làm giấy CNQSD là 100m2 là thổ cư, còn lại thì chỉ là đất vườn. Mẹ tôi thấy rất hoang mang vì không hiểu thông tư, nghị định gì về đất đai cả. Rất mong Luật sư có thể tư vấn cho tôi! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cơ sở pháp lý:

1. Thừa kế đất cho con nhưng chưa có sổ đỏ thì làm thế nào?

     Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật đất đai quy định:

     Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:      

a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;      

b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;      

c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.

     Theo quy định của pháp luật, đối với trường hợp đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng có hợp đồng mua bán thì người đang sử dụng đất được phép xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu mà không phải thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.

  • Trường hợp sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng trước ngày 01/01/2008;
  • Trường hợp sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ trước ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/07/2014 có giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất;
  • Trường hợp sử dụng đất do nhận thừa kế trước 01/7/2014.

     Như thông tin bạn trình bày, trước đây bố mẹ bạn có mua một mảnh đất của bà con ở trên quê nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có hợp đồng mua bán có xác nhận của chính quyền địa phương. Hiện nay mẹ bạn muốn để lại thừa kế cho con nhưng chưa có sổ đỏ mảnh đất này. Do vậy, bạn và mẹ bạn thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế, cử người đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận, sau đó thỏa thuận phân chia và mẹ bạn đồng ý để bạn hưởng toàn bộ phần di sản mà bố bạn để lại. Khi đó, bạn sẽ được đứng tên trong Giấy chứng nhận của toàn bộ mảnh đất.

Bạn có thể tham khảo bài viết:

thừa kế đất cho con nhưng chưa có sổ đỏ

2. Diện tích được công nhận quyền sử dụng đất thổ cư tại Nam Định

     Khoản 2 Điều 4 Quyết định 27/2014/QĐ-UBND hạn mức giao công nhận đất ở hộ gia đình cá nhân Nam định quy định:

  • Hạn mức đất ở đô thị đối với đất có vườn, ao trong cùng một thửa đất có nhà ở kể cả trong và ngoài khu dân cư từ trước ngày 18/12/1980 mà trong giấy tờ không ghi rõ diện tích thì hạn mức đất ở không quá 5 (năm) lần hạn mức được quy định.
  • Hạn mức công nhận đất ở là 100 m2 đối với hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất do mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước.
  • Hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đô thị có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ không ghi rõ diện tích thì xác định như sau: Sử dụng đất ổn định từ ngày 18/12/1980 đến 22/11/2001 là 200 m2/1 hộ; Sử dụng đất từ ngày 23/11/2001 đến trước ngày 01/7/2004 là 150 m2/1 hộ.
  • Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì xác định như sau: Sử dụng đất ổn định từ 18/12/1980 đến 15/10/1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức 200m2/1 hộ; Sử dụng đất ổn định kể từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2014 thì diện tích đất ở được xác định theo mức 100m2/1 hộ.

     Như vậy, trong trường hợp này bạn có thể đối chiếu quy định trên với thời điểm bắt đầu sử dụng đất để xác định hạn mức đất ở được công nhận đối với thửa đất của bố mẹ bạn đã mua là bao nhiêu.

    Bài viết tham khảo:

Liên hệ Luật sư tư vấn về thừa kế đất cho con nhưng chưa có sổ đỏ:

     Nếu bạn đang gặp vướng mắc về thừa kế đất cho con nhưng chưa có sổ đỏ mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về thừa kế đất cho con nhưng chưa có sổ đỏ. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

  • Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500;
  • Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033;
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com;

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178