Công ty có được trừ lương người lao động vì đi làm muộn?
10:05 07/12/2023
Trừ lương người lao động vì đi làm muộn thay cho một hình thức xử lý kỷ luật khác doanh nghiệp có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.

Công ty có được trừ lương người lao động vì đi làm muộn?
trừ lương người lao động vì đi làm muộn
Pháp luật lao động
19006500
Tác giả:
- Đánh giá bài viết
TRỪ LƯƠNG NGƯỜI LAO ĐỘNG VÌ ĐI LÀM MUỘN
Câu hỏi của bạn: Thưa Luật sư, tôi có một vấn đề muốn nhờ Luật sư tư vấn như sau: Tôi làm việc tại công ty A theo hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời gian là 5 năm. Ngày mùng 5/12/2020 vừa rồi tôi có nhận được lương của tháng 11/2020, tôi nhận thấy số tiền mà tôi nhận được thấp hơn so với lương theo hợp đồng là một ngày lương. Tôi có thắc mắc với bộ phận kế toán thì nhận được câu trả lời là do tháng 11 tôi có đi làm muộn 5 buổi trong đó lần đầu và lần thứ 2 đã được nhắc nhở, 3 lần đi muộn sau đó tôi bị trừ một ngày lương theo quy định mới của công ty về trừ lương người lao động đi làm muộn. Do kiến thức về pháp luật của mình còn hạn chế nên tôi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp tôi việc công ty trừ lương tôi vì đi làm muộn như vậy là có đúng không? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Luật sư! Tôi xin trân thành cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về trừ lương người lao động vì đi làm muộn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về trừ lương người lao động vì đi làm muộn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật lao động năm 2012
- Bộ luật lao động 2019
- Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung của bộ luật lao động
- Tải nghị định 28/2020/NĐ-CP
1. Trừ lương người lao động vì đi làm muộn được hiểu như thế nào?
Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận - là kết quả lao động mà người lao động hướng tới khi đã bỏ ra công sức lao động của mình để thực hiện một công việc nào đó. Thực tế, quan hệ lao động là một mối quan hệ không bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa người sử dụng lao động và người lao động. Trong khi người sử dụng lao động luôn cố đặt ra cho mình nhiều quyền lợi hơn đồng thời giảm lược quyền lợi của người lao động đặc biệt là quyền lợi liên quan đến vấn đề lương, thưởng. thì do thiếu kiến thức về pháp luật và ở ví trí yếu thế hơn trong quan hệ lao động nên khi các tình huống đó xảy ra người lao động thường chỉ biết im lặng chấp nhận. Trước thực tế đó, pháp luật đã có những quy định cụ thể hướng tới bảo vệ quyền lợi cho người lao động trong đó có quy định về các trường hợp mà người sử dụng lao động được trừ lương của người lao động.
1.1.Trường hợp người sử dụng lao động được trừ lương của người lao động theo Bộ luật lao động 2012.
Như đã đề cập, lương là đích đến cuối cùng mà người lao động hướng tới khi tham gia quan hệ lao động. Do đó các vấn đề liên quan đến tiền lương như mức lương cơ bản, lương thưởng, khấu trừ lương,... đều được pháp luật quy định một cách cụ thể và rõ ràng. Theo quy định của Bộ luật lao động 2012 thì chỉ có một trường hợp người sử dụng lao động được trừ lương của người lao động, cụ thể tại Điều 101 quy định:
Điều 101. Khấu trừ tiền lương
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật này.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.
Theo hướng dẫn tại Điều 32 Nghị định 05/2015/NĐ-CP, người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động trong trường hợp người lao động gây thiệt hại do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng áp dụng tại nơi người lao động làm việc do Chính phủ công bố. Theo đó,người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi gây thiệt hại bằng hình thức khấu trừ hằng tháng vào lương nhưng không quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.
Người lao động phải bồi thường thiệt hại một phần hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Do sơ suất làm hư hỏng dụng cụ thiết bị với giá trị thiệt hại thực tế từ 10 tháng lương tối thiểu vùng trở lên áp dụng tại nơi người lao động làm việc do Chính phủ công bố;
- Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao;
- Tiêu hao vật tư quá định mức cho phép của người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động gây thiệt hại cho người sử dụng lao động mà có hợp đồng trách nhiệm với người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.
Trường hợp thiệt hại do thiên tai, hỏa hoạn, dịch họa, dịch bệnh, thảm họa hoặc do sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù người sử dụng lao động đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép thì người lao động không phải bồi thường.
Khấu trừ lương đối với người lao động
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện nay thì người sử dụng lao động chỉ được thực hiện khấu trừ lương của người lao động trong trường hợp người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động mà gây ra thiệt hại theo các căn cứ và phương thức khấu trừ như trên.
1.2. Trường hợp người sử dụng lao động được trừ lương của người lao động theo Bộ luật lao động 2019.
Kể từ ngày 01/01/2020, Bộ luật lao động năm 2019 sẽ chính thức có hiệu lực thay thế cho Bộ luật lao động 2012 hiện hành. Tại điều 102, Bộ luật lao động 2019 cũng quy định về trường hợp mà người sử dụng lao động được khấu trừ tiền lương của người lao động như sau:
Điều 102. Khấu trừ tiền lương
1. Người sử dụng lao động chỉ được khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.
2. Người lao động có quyền được biết lý do khấu trừ tiền lương của mình.
3. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương thực trả hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi gây thiệt hại bằng hình thức khấu trừ hằng tháng vào lương nhưng không quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.
2.Công ty có được trừ lương người lao động vì đi làm muộn ?
Đi làm muộn là một hiện tượng diễn ra khá phổ biến hiện nay. Nhiều người lao động dường như còn hình thành luôn cho mình thói quen đi làm muộn. Trước thực tế đó, nhiều doanh nghiệp đã đưa ra các hình thức xử lý kỷ luật lao động khác nhau đối với hành vi này trong biện pháp đánh trực tiếp vào kinh tế như trừ lương, phạt tiền được khá nhiều doanh nghiệp áp dụng và biện pháp này thực sự cũng mang lại những hiệu quả nhất định.Tuy nhiên, dưới khía cạnh pháp luật thì hành vi trừ lương người lao động vì đi làm muộn của doanh nghiệp có được pháp luật cho phép thực hiện hay không?2.1. Trừ lương người lao động vì đi làm muộn có phải là một hình thức xử lý kỷ luật không?
Bên cạnh đó, Điều 128 Bộ luật lao động 2012 cũng có quy định rõ về các hành vi bị cấm khi xử lý kỷ luật lao động:
2.2. Xử phạt đối với hành vi trừ lương người lao động vì đi làm muộn.
Bên cạnh các quy định về xử lý kỷ luật lao động, pháp luật cũng đã có những quy định rõ ràng về chế tài xử phạt đối với những vi phạm về xử lý kỷ luật lao động, cụ thể Điều 18 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định:

Trừ lương người lao động vì đi làm muộn
Những nội dung chủ yếu của nội quy lao động theo Khoản 2 Điều 119 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: Quy định thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ ngắn ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hàng tuần; nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.
2. Trật tự tại nơi làm việc: Quy định phạm vi làm việc, đi lại trong thời giờ làm việc; văn hóa ứng xử, trang phục; tuân thủ phân công, điều động của người sử dụng lao động (trừ trường hợp thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm trọng tính mạng và sức khỏe của mình).
3. An toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc: Trách nhiệm nắm vững các quy định về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; chấp hành biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tuân thủ nội quy, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động; sử dụng và bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân; vệ sinh, khử độc, khử trùng tại nơi làm việc.
4. Bảo vệ tài sản, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động: Danh mục tài sản, tài liệu, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ phải bảo vệ thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
5. Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động, hình thức xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất: Danh mục hành vi vi phạm, mức độ vi phạm tương ứng với các hình thức xử lý kỷ luật lao động; mức độ thiệt hại, trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Liên hệ Luật sư tư vấn về: Người lao động đi làm muộn có bị công ty trừ lương
Nếu bạn đang gặp vướng mắc về người lao động đi làm muộn có bị công ty trừ lương mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về người lao động đi làm muộn có bị công ty trừ lương. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.
- Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500
- Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033
- Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: [email protected]
Bài viết tham khảo khác:
- Dịch vụ xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Hà Nội
- Dịch vụ làm hộ chiếu nhanh tại Lai Châu
- Theo quy định nghỉ dưỡng sức sau sinh có bị trừ lương không?
- Công ty có được xử lí kỷ luật lao động bằng cách trừ lương không
Chuyên viên: Nguyễn Kiều