Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ gì?
03:19 17/10/2024
Cộng đồng dân cư là cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vậy theo quy định của Luật Đất đai 2024, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ gì?
- Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ gì?
- Cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ gì
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
1. Thế nào là cộng đồng dân cư sử dụng đất?
Cộng đồng dân cư là cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bên cạnh các đối tượng sử dụng đất là cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức tôn giáo... thì cộng đồng dân cư cũng là một đối tượng sử dụng đất được Luật đất đai ghi nhận.
Theo Luật đất đai 2024, cộng đồng dân cư được nhận quyền sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây: nhận tặng cho, nhận thừa kế quyền sử dụng đất; được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc được nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai.
>>> Cá nhân sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ gì theo Luật đất đai hiện hành?
>>> Quy định về quyền của Nhà nước đối với đất đai
2. Quyền, nghĩa vụ chung của cộng đồng dân cư sử dụng đất?
Tương tự như các đối tượng sử dụng đất khác, cộng đồng dân cư sử dụng đất có các quyền, nghĩa vụ chung sau đây:
2.1 Quyền chung của cộng đồng dân cư sử dụng đất
- Thứ nhất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Thứ hai, hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất sử dụng hợp pháp. Những thành quả lao động này có thể bao gồm những hoa lợi sinh ra từ đất, lợi tức từ việc cho thuê đất, kinh doanh,...
- Thứ ba, hưởng các lợi ích khi Nhà nước đầu tư để bảo vệ, cải tạo và phát triển đất nông nghiệp.
- Thứ tư, được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, phục hồi đất nông nghiệp.
- Thứ năm, được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
- Thứ sáu, được quyền chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thứ bảy, được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
- Thứ tám, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
2.2 Nghĩa vụ chung của cộng đồng dân cư sử dụng đất?
- Thứ nhất, sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Thứ hai, thực hiện kê khai đăng ký đất đai; thực hiện đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thứ ba, thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật.
- Thứ tư, thực hiện biện pháp bảo vệ đất; xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với khu vực đất bị ô nhiễm, thoái hóa do mình gây ra.
- Thứ năm, tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến tài sản và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.
- Thứ sáu, tuân thủ quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.
- Thứ bảy, bàn giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
>>> Quy định về sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
>>> Chính sách về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số theo Luật đất đai 2024
3. Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất có thu tiền
Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Quyền và nghĩa vụ quy định tại mục 2 nêu trên;
- Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp;
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
- Cho tổ chức, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch; tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
- Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất với tổ chức, góp quyền sử dụng đất với cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh.
>>> Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp
4. Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất không thu tiền
Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất thì không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
5. Chuyên mục hỏi đáp:
Câu hỏi 1: Ai là người đại diện cho cộng đồng dân cư chịu trách nhiệm với Nhà nước khi sử dụng đất?
Người đại diện cho cộng đồng dân cư chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất là trưởng thôn, làng, ấp, bản, bon, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra.
Câu hỏi 2: Cộng đồng dân cư sử dụng đất ổn định có được cấp sổ đỏ không?
Theo Luật đất đai 2024, cộng đồng dân cư sử dụng đất ổn định, đủ điều kiện để được cấp sổ đỏ thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và cấp sổ đỏ.
Bài viết cùng chuyên mục: