• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tài sản tặng cho trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng..

  • Có chia tài sản tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân không?
  • Tài sản tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Tài sản tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân

Câu hỏi của bạn về tài sản tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân:

     Chào luật sư! Mong luật sư giải đáp thắc mắc, luật sư cho em hỏi: Sau khi kết hôn em được bố mẹ đẻ em cho mảnh đất và trong hợp đồng cho tặng đất em có ghi " Tặng cho con gái B.T.H" và sổ đỏ mang tên em. Hiện tại gia đình em đã xây nhà và đang ở trên mảnh đất đó từ năm 2015. Vậy sau khi ly hôn thì em có phải chia mảnh đất đó với chồng em không ạ? Rất mong được sự tư vấn từ luật sư và quý công ty. 

Câu trả lời của Luật sư về tài sản tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân:

     Chào bạn! Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tài sản tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về tài sản tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân như sau: 

1. Căn cứ pháp lý về tài sản tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân

2. Nội dung tư vấn về tài sản tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân

     Theo quy định tại khoản 1 điều 43 luật hôn nhân và gia đình 2014:

"Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng."
[caption id="attachment_134086" align="aligncenter" width="433"] Tài sản tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân[/caption]

2.1. Có phải chia tài sản riêng không?     

Căn cứ theo pháp luật thì mảnh đất mà bố mẹ đẻ của bạn tặng cho riêng bạn sau khi bạn đã kết hôn thì vẫn được coi là tài sản riêng của cá nhân bạn. Mảnh đất này không phải là tài sản chung của vợ chồng nên không thuộc tài sản phải phân chia khi ly hôn. Tiếp theo, theo quy định của pháp luật hiện hành thì tài sản riêng của vợ chồng được phân định sau ly hôn như sau: 

 

   

"Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này." 

Việc nhập tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung được quy định như sau:
Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung 1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng. 2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó. 3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

   Ngoài ra, khoản 1, Điều 62 có quy định: 

"Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó"

Do vậy, với trường hợp của bạn chúng tôi xin khẳng định rằng sau khi ly hôn thì mảnh đất mà bố mẹ đẻ của bạn tặng cho bạn trong thời kì hôn nhân là thuộc quyền sở hữu của riêng bạn và bạn không phải chia mảnh đất đó cho chồng. 

2.2. Chia tài sản riêng khi đã nhập vào thành tài sản chung như thế nào?

Trong trường hợp tài sản riêng của bạn đã được nhập vào thành khối tài sản chung của cả hai vợ chồng thì việc phân chia tài sản này được quy định như sau. Việc chia tài sản chung dựa trên nguyên tắc cơ bản sau:
Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân 1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. 2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. 3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
  • Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
  • Trong trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
  • Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
  • Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên, việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ chung sống hôn nhân cũng có thể bị vô hiệu hoặc chấm dứt trong một số trường hợp nhất định.
Và việc Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân khi:
  • Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung. Hình thức của thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 38 của Luật này.
  • Kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 43 của Luật này. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
  • Quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
  • Trong trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.
Và Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
  • Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
    • Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
    • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
    • Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
    • Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
    • Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
    • Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Kết luận: Nếu là tài sản riêng của bạn thì khi ly hôn bạn không cần phải phân chia cho chồng. Tuy nhiên, nếu tài sản riêng đó đã được sáp nhập thành khối tài sản chung của cả hai vợ chồng thì khi ly hôn tài sản này vẫn bị phân chia theo quy định pháp luật. Cần phải chú ý đến các trường hợp tài sản chung này không thể phân chia được hoặc bị vô hiệu khi thực hiện phân chia tài sản. Để đảm bảo minh bạch, tránh phát sinh các tranh chấp về tài sản, hai vợ chồng bạn có thể thiết lập chế độ tài sản của vợ chồng trong thời kỳ chung sống hôn nhân theo quy định pháp luật hiện hành.    

Bài viết tham khảo: 

     Để được tư vấn chi tiết về tài sản tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178