• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004 và Nghị định 23/2004/NĐ-CP thi hành Luật bảo vệ rừng 2004 quy định về việc chuyển mục đích sử dụng rừng như sau:

  • Chuyển mục đích sử dụng rừng được thực hiện như thế nào?
  • chuyển mục đích sử dụng rừng
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG

Kiến thức của bạn:

Chuyển mục đích sử dụng rừng được thực hiện như thế nào?

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung kiến thức:

     Việc chuyển mục đích sử dụng rừng được quy định tại Điều 27 Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004 và được hướng dẫn tại Nghị định 23/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Chuyển mục đích sử dụng từ loại rừng này sang loại rừng khác

     Điều 28 Nghị định 23/2006/NĐ-CP quy định như sau:

1.1 Căn cứ chuyển mục đích sử dụng rừng

     Việc chuyển mục đích sử dụng từ loại rừng này sang loại rừng khác phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

1.2 Quy định về việc chuyển mục đích sử dụng rừng

Việc chuyển mục đích sử dụng rừng phải theo đúng thẩm quyền và được quy định như sau:

  • Thủ tướng Chính phủ quyết định chuyển mục đích sử dụng toàn bộ hoặc một phần đối với khu rừng do Thủ tướng Chính phủ xác lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng toàn bộ hoặc một phần khu rừng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác lập, cụ thể:
    • Quyết định chuyển đổi mục đích sử dụng giữa 3 loại rừng với nhau đối với các khu rừng thuộc quyền xác lập của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
    • Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài sử dụng rừng để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng rừng do điều chỉnh dự án đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định việc chuyển mục đích sử dụng rừng đối với dự án đó.

1.3 Việc chuyển mục đích sử dụng từ loại rừng này sang loại rừng khác phải đạt các tiêu chí và chỉ số cho phép xác lập loại rừng đó.

Cụ thể:

  • Diện tích rừng đặc dụng, rừng sản xuất được chuyển sang rừng phòng hộ thì diện tích đó phải đạt tiêu chí và chỉ số cho phép công nhận rừng phòng hộ.
  • Diện tích rừng phòng hộ, rừng sản xuất được chuyển sang rừng đặc dụng thì diện tích đó phải đạt tiêu chí và chỉ số cho phép công nhận rừng đặc dụng.
  • Diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được chuyển sang rừng sản xuất thì diện tích đó phải đạt tiêu chí và chỉ số cho phép công nhận rừng sản xuất.

2. Chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích không phải lâm nghiệp

     Điều 29 Nghị định 23/2004/NĐ-CP quy định về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích không phải lâm nghiệp như sau:

     Các loại rừng được chuyển mục đích sử dụng khác không phải là lâm nghiệp phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và theo các quy định sau:

  • Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng rừng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định này.
  • Có dự án đầu tư trên diện tích rừng chuyển đổi mục đích sử dụng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Có báo cáo đánh giá tác động môi trường do việc chuyển mục đích sử dụng rừng.
  • Có phương án đền bù giải phóng mặt bằng khu rừng và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
  • Cơ quan cho phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải đảm bảo việc đầu tư trồng rừng mới thay thế diện tích rừng sẽ chuyển sang mục đích sử dụng khác.

    Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về chuyển mục đích sử dụng rừng, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178