• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Để được tư vấn chi tiết về ly hôn đơn phương do bị chồng bạo hành , quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình 19006500

  • Chồng bạo hành có ly hôn đơn phương được không
  • Ly hôn đơn phương do bị chồng bạo hành
  • Pháp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Chồng bạo hành có ly hôn đơn phương được không

Tình huống về chồng bạo hành vợ

     Xin chào luật sư, vợ chồng tôi kết hôn năm 2018 và có con nhỏ được 12 tháng. Trong quá trình sinh sống với nhau, vợ chồng tôi thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, chồng tôi ngoại tình và rất nhiều lần về đánh đập mẹ con tôi. Bây giờ tôi muốn ly hôn, cho tôi xin hỏi để ly hôn tôi cần chuẩn bị những gì? và tôi muốn giành quyền nuôi con. Tôi xin cảm ơn luật sư.

Câu trả lời của luật sư về ly hôn đơn phương do bị chồng bạo hành:

      Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về ly hôn đơn phương do bị chồng bạo hành, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau: 

1. Căn cứ pháp lý về ly hôn đơn phương do bị chồng bạo hành:

2. Nội dung của ly hôn đơn phương do bị chồng bạo hành:

[caption id="attachment_167726" align="aligncenter" width="495"]Ly hôn đơn phương do bị chồng bạo hành Ly hôn đơn phương do bị chồng bạo hành[/caption]

     Khi mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét cho ly hôn. Nếu không đồng thuận tất cả các vấn đề liên quan (quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con, cấp dưỡng, tài sản) thì thực hiện theo thủ tục đơn phương ly hôn. Ly hôn đơn phương là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng.

     Như thông tin bạn cung cấp, cuộc sống hôn nhân của bạn bế tắc, mục đích của hôn nhân không đạt được đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, bạn bị chồng bạo hành thường xuyên, bạn muốn ly hôn và giành quyền nuôi con. Với trường hợp của bạn, Luật Toàn Quốc xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

     Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định, ly hôn theo yêu cầu một bên là:

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

     Như vậy, ly hôn đơn phương là thủ tục xuất phát từ ý nguyện của một trong hai bên vợ hoặc chồng. Và nếu muốn được Tòa án chấp thuận và ra quyết định, bản án ly hôn thì vợ hoặc chồng phải chứng minh được người còn lại có hành vi bạo lực gia đình hoặc hành vi phạm nghiêm trọng trong quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, làm cho đời sống hôn nhân trở nên căng thẳng kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

2.1 Thủ tục ly hôn đơn phương

     Bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ ly hôn bao gồm những giấy tờ tài liệu dưới đây:

2.1.1 Hồ sơ ly hôn
  • Đơn khởi kiện ly hôn theo mẫu;
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • Chứng minh thư nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
  • Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có công chứng);
  • Các giấy tờ minh chứng khác (văn bản thỏa thuận ly hôn của vợ chồng, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản,…);

     Đơn khởi kiện ly hôn bạn có thể mua tại tòa án. Sau khi hoàn thiện hồ sơ gồm các giấy tờ kể trên, bạn cần nộp hồ sơ ly hôn đến toà án nơi có thẩm quyền để được giải quyết. Hồ sơ ly hôn có thể nộp trực tiếp tại tòa hoặc qua đường bưu điện.

2.1.2 Thẩm quyền giải quyết ly hôn

     Theo quy định tại điều 35 và điều 39 Bộ luật tố tụng năm 2015, thẩm quyền giải quyết việc ly hôn đơn phương của bạn toà án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc.. Nếu bạn không xác định được chồng bạn hiện đang ở đâu thì có thể gửi hồ sơ đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú, làm việc cuối cùng.

2.1.3 Thủ tục ly hôn

     Căn cứ điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa 04 tháng, kể từ ngày thụ lý. Có thể gia hạn 02 tháng đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan. Trong giai đoạn này, thẩm quyền ra một trong các quyết định sau đây:

  • Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
  • Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
  • Đưa vụ án ra xét xử.

     Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày ra quyết định đưa ra vụ án xét xử, tòa án phải mở phiên tòa. Trường hợp có lý do thì thời hạn này là 02 tháng. Trong vòng 01 tháng kể từ khi có quyết định đưa vụ án ra tòa xét xử, tòa án phải mở phiên tòa.

2.2 Quyền nuôi con sau khi ly hôn

     Điều 81, luật hôn nhân va gia đình quy định về việc chăm no, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn như sau:

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

     Trong trường hợp của bạn, hai vợ chồng bạn có con nhỏ 12 tháng tuổi thì con được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. 

     => Như vậy, chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình, đánh đập bạn cũng như con bạn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của hai mẹ con bạn thì bạn đương nhiên được yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn cho bạn kể cả khi chồng bạn không đồng ý ly hôn và không đồng ý ký vào đơn ly hôn. Tuy nhiên, để thuận tiện cho cả hai bên thì vợ chồng bạn nên thỏa thuận với nhau về tài sản chung và con chung. Tình huống. 

Ly hôn đơn phương khi một bên không đưa giấy tờ

   

     Chào luật sư! Luật sự cho em hỏi em ở tỉnh A, chồng em quê ở tỉnh B em muốn ly hôn mà giấy tờ chồng em giữ hết thì em phải ly hôn như thế nào ạ và hồ sơ ly hôn gồm có những gì ạ? Em xin chân thành cảm ơn!

2. Nội dung tư vấn về ly hôn đơn phương khi một bên không đưa giấy tờ

      Để Tòa án có thể thụ lý và giải quyết vụ án ly hôn phải nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định. Tuy nhiên, nhiều trường hợp vợ hoặc chồng không đưa giấy tờ nhằm gây khó dễ cho bên còn lại. Trường hợp này nếu không thể thỏa thuận được với nhau, trước tiên bạn phải có biện pháp thu thập giấy tờ hồ sơ. 

     Một là: Đối với giấy đăng ký kết hôn bị mất hoặc bị bên kia cố tình giữ thì bạn có thể đến cơ quan hộ tịch khai báo về việc mất giấy đăng ký kết hôn và xin cấp bản sao trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch (cụ thể ở đây là sự kiện kết hôn).

          Thủ tục xin cấp bản sao trích lục hộ tịch:

          Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định:

1. Người yêu cầu đăng ký hộ tịch, cấp bản sao trích lục hộ tịch xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân

     Hai là: Đối với sổ hộ khẩu và chứng minh nhân dân của bên kia để có thể có được giấy tờ này thì đầu tiên bạn phải xác định được nơi bên kia đang ở:

      Trong trường hợp này bạn phải nghĩ thật lỹ lại xem những nơi nào sẽ lưu giữ chứng minh nhân dân và hộ khẩu của hai vợ chồng thì mình sẽ quay lại nơi đó để xin bản photo ví dụ như: UBND nơi hai vợ chồng đã đăng ký kết hôn hoặc nơi con nhập học, hoặc bệnh viện v….v. Thường các nơi này họ sẽ lưu giữ CMND của vợ chồng bạn, còn vấn đề hộ khẩu thì chưa chắc, nếu bạn chưa lấy được hộ khẩu thì bạn có thể áp dụng phương pháp sau.

     Trường hợp 1: Nơi bên kia ở đã đăng ký tạm trú, bạn có thể đến Công an xã, phường, thị trấn nơi bên kia tạm trú để xin xác nhận thường trú của bên kia.

     Trường hợp 2: Nơi bên kia ở chưa đăng ký tạm trú thì bạn đến Công an xã, phường, thị trấn nơi bên kia tạm trú khai báo, đề nghị bên kia phải đăng ký tạm trú và tiếp tục làm như trường hợp một khi bên kia đã đăng ký tạm trú.

     Để có thể thực hiện được hai trường hợp này thì tương đối là khó vì các thông tin ở đây liên quan trược tiếp đến cá nhân người bị kiện cho nên bạn phải cung cấp lý do cần thiết đủ để thuyết phục cơ quan công an giao giấy tờ cá nhân của phía bên kia.

     Trong trường hợp không thể thu thập được các giấy tờ trên, bạn cần nộp toàn bộ hồ sơ mà bạn có cùng với đơn đề nghị Tòa án yêu cầu cá nhân cung cấp tài liệu, hồ sơ theo như quy định tại khoản 2 điều 106 Bộ luật TTDS, đương sự có thể yêu cầu đề nghị ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ chứng cứ cung cấp cho mình hoặc đề nghị Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ. . Sau đó Tòa án sẽ gọi bạn lên để bổ sung hồ sơ, việc của bạn lúc này là chuẩn bị, sắp xếp lại câu chuyện hôn nhân của mình để tâm sự lại cho Tòa án biết, làm sao khiến họ đồng cảm và giúp mình thu thập nốt các giấy tờ còn lại (lưu ý: không phải chỉ dùng câu chuyện là họ sẽ trợ giúp mình mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác ). Khi đã có đủ hồ sơ, yêu cầu ly hôn của bạn sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật.

   Tình huống:

CHỒNG HĂM DỌA KHI VỢ ĐÒI LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG THÌ PHẢI LÀM SAO?

   

     Tôi có một vấn đề cần được tư vấn, chị tôi và anh rể đã cưới nhau hơn 10 năm và có với nhau 2 mặt con, thế nhưng anh rể là người vũ phu và vô học, nhiều lần đánh đập, lấy dao hăm dọa đòi đâm chị tôi, anh rể còn chửi bới, lăng mạ chị. Chị muốn li hôn thì anh rể bảo sẽ chặt tay chặt chân chị, nghe rất man rợ. Anh rể là người vô học nên có nói hay giải thích gì thì anh sẽ không hiểu và chỉ biết cãi ngang. Bây giờ chị tôi phải làm khi chồng hăm dọa khi vợ đòi ly hôn đơn phương?

    1. Làm gì nếu chồng hăm dọa khi vợ đòi ly hôn đơn phương?

      Theo quy định tại Điều 8 Bộ Luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009 về tội phạm thì:

"Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa."

     Như vậy, hành vi đe dọa ở đây được coi là tội phạm trước hết phải có tính chất và mức độ nguy hiểm nhất định. Trong trường hợp của bạn, việc hăm dọa chặt tay chặt chân chị gái bạn của người anh rể sẽ được xem là hành vi có tính chất nguy hiểm, xâm phạm tính mạng, sức khỏe con người nếu như bạn cùng chị gái bạn có các căn cứ chứng minh được rằng hành vi chồng hăm dọa khi vợ đòi ly hôn đơn phương của người chồng có thể xảy ra và hành vi đó ác động trực tiếp đến sức khỏe của chị gái bạn. Khi đã có những căn cứ chứng minh này thì bạn có thể tố cáo lên cơ quan công an cấp huyện để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự đối với Tội đe dọa giết người theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:

"1.Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Đối với nhiều người;

b) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

c) Đối với trẻ em;

d) Để che dấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”

     Như vậy, để bảo vệ bản thân mình và các con khỏi các hành vi xâm phạm của ngườu chồng thì bạn nên bảo chị gái bạn nếu chồng hăm dọa khi vợ đòi ly hôn đơn phương thì cần tố cáo các hành vi trên của chồng cùng các căn cứ chứng minh các hành vi này tới cơ quan công an cấp huyện hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác. Các cơ quan này sẽ xem xét để có biện pháp xử lý, hạn chế hành vi này.

     Bên cạnh đó bạn có nói rằng anh rể còn chửi bới lăng mạ chị gái chị, theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng cháy chữa cháy, phòng chống bạo lực gia đình thì:

"1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;…"

     Theo quy định trên thì đối với hành vi chửi bới, lăng mạ này của người chồng ảnh hưởng tới danh dự, nhân phẩm của chị gái bạn thì anh ta có thể bị xem xét xử phạt hành chính với mức phạt từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

     Mặt khác, nếu mức độ nguy hiểm hơn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhân phẩm danh dự thì người chồng có thể bị truy cứu trách nhiệm đối với Tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 121 Bộ luật hình sự năm năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009. Cụ thể: [caption id="attachment_55333" align="aligncenter" width="295"]Chồng hăm dọa khi vợ đòi ly hôn đơn phương Chồng hăm dọa khi vợ đòi ly hôn đơn phương[/caption]

“Điều 121. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

a) Phạm tội nhiều lần;

b) Đối với nhiều người;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

     Như vậy, do thông tin bạn cung cấp chưa chi tiết, cụ thể về hành vi chửi bới, lăng mạ của anh rể đối với chị gái bạn bạn như thế nào nên chúng tôi chưa đưa ra được nhận định chính xác về hình thức xử lý đối với anh rể bạn là áp dụng việc xử lý hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự. Bạn cần đối chiếu vào tình hình thực tế hành vi diễn ra cũng như tính chất nghiêm trọng của hành vi này đối với chị gái để xác định trách nhiệm phù hợp.

    Tuy nhiên, bạn hoặc chị gái bạn vẫn có thể tố cáo hành vi này, nhưng cần lưu ý chị gái bạn phải có đủ căn cứ chứng minh (ghi âm lại lời chửi rủa, xúc phạm của người này...) và khi đó cơ quan công an sẽ tiếp nhận và giải quyết giúp chị gái bạn.    Bạn cần lứu ý việc sử dụng bạo lực của người người chồng về pháp luật và vi phạm, tuy nhiệm để tránh những hậu quả không đáng có thì trước khi quyết định ly hôn bạn lên âm thầm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ sau khi có đủ hồ sơ bạn lên chuyển về nhà bố mẹ đẻ sinh sống, hoặc trình bào với cơ quan công an về việc đe dọa của chồng để có phương án xử lý tình huống phát sinh kịp thời.

     Để được tư vấn về lĩnh vực hôn nhân và gia đình, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 24/7: 1900 6500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178