• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần những thủ tục gì?, Theo quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài [...]

  • Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần những thủ tục gì?
  • Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Câu hỏi của bạn:

     Thưa luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Hiện tại tôi đang sống trên thửa đất ở khu vực xã A, huyện C, tỉnh D. Đã gần 20 năm nay tôi chỉ sống trên thửa đất này nhưng chưa được cấp giấy quyền chứng nhận sử dụng đất. Nay tôi muốn làm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tôi phải thực hiện như thế nào? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

1. Điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

     Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng như sau:

1.1 Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất

      Theo quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất có quy định như sau: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

  • Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993.
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy tờ thanh lý hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, giấy tờ mua nhà ở thuộc quyền sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật;
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  • Các giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

1.2 Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất.

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 101 có quy định Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất.

    " 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng mà không có giấy tờ quy định của tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Uỷ ban nhân dân xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".

     Việc chứng minh sử dụng đất ổn định được dựa trên những căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

  • Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
  • Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
  • Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
  • Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
  • Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;
  • Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;
  • Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;
  • Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;
  • Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
  • Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

    Việc sử dụng đất ổn định sẽ căn cứ vào thời gian sử dụng ghi trên các giấy tờ như trên. Trong trường hợp có nhiều các giấy tờ trên thì căn cứ vào ngày, tháng, năm sử dụng sớm nhất. Trong trường hợp các giấy tờ trên không ghi rõ thời gian sử dụng đất thì cần có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

Xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

                                     Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

3. Trình tự, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

     Theo quy định tại Điều 70 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn quy định của Luật đất đai có quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất: 

Bước 1: Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

     Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm: Hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu 

Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận hồ sơ tiến hành kiểm tra, đối chiếu hồ sơ quản lý đất đai, xác định nguồn gốc sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, xem đất có tranh chấp, vi phạm pháp luật hay không. Sau đó, Uỷ ban nhân dân cấp xã sẽ tiến hành trích lục bản đồ địa chính, niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã và chuyển hồ sơ đến văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3: Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa của người sử dụng đất, xác nhận có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không. Trong trường hợp đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ tiến hành lập tờ trình và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định công nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp, không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thông báo cho người sử dụng đất lý do bằng văn bản.

Bước 4: Uỷ ban nhân dân cấp huyện sẽ thực hiện kiểm tra, xem xét và ký quyết định công nhận đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Phòng tài nguyên môi trường gửi số liệu địa chính sang chi cục thuế; chi cục thuế có trách nhiệm tính toán các nghĩa vụ tài chính và gửi lại cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ để bên tiếp nhận gửi thông báo cho người sử dụng đất.

Bước 5: Người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo thông báo được nhận và gửi xác minh hoàn thành nghĩa vụ đến bộ phận tiếp nhận đăng ký đất đai của phòng tài nguyên và môi trường và ghi giấy hẹn trả.

Bước 6: Bộ phận tiếp nhận sẽ trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất như trong thời gian phiếu hẹn trả.

    Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

     Để được tư vấn chi tiết về Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần những thủ tục gì? quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178