• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Căn cứ xác định thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất được xác định theo quy định tại Luật đất đai 2013, Bộ luật dân sự 2015

  • Căn cứ xác định thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất
  • xác định thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Căn cứ xác định thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất

1. Hộ gia đình sử dụng đất được hiểu như thế nào?

     Hộ gia đình sử dụng đất có thể hiểu là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình; đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất (tức là thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

Quy định về căn cứ xác định thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất

2. Căn cứ xác định thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất

     Theo khoản 1 Điều 212 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

     “1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.”

     Mặt khác theo khoản 29 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:

     “29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.”  

     Với quy định trên thì căn cứ để xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất phải đảm bảo 3 điều kiện sau:

  • Những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
  • Đang sống chung trong hộ gia đình;
  • Có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất (tức là thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).

     Theo đó, căn cứ vào sổ hộ khẩu của hộ gia đình tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xác định hộ gia đình sử dụng đất, những thành viên có quyền đối với quyền sử dụng đất đó.

    Thực tế hiện nay, đến thời điểm thực hiện các hợp đồng, giao dịch thì rất nhiều trường hợp sổ hộ khẩu gia đình đã được cấp đổi, có biến động (thêm thành viên, tách khẩu, chuyển khẩu, tách hộ…). Vì vậy, cần có giấy/ đơn xin xác nhận của cơ quan công an hoặc UBND cấp xã về các thành viên của hộ gia đình mình tại thời điểm được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

     Bên cạnh đó, còn căn cứ vào Bản danh sách đăng kí thành viên hộ gia đình tại thời điểm nộp hồ sơ đăng kí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như theo hướng dẫn tại khoản 4 Mục III Công văn 01/2017/GĐ-TANDTC giải đáp một số câu hỏi về nghiệp vụ tòa án của Tòa án nhân dân tối cao.

     Khi xác định thành viên hộ gia đình sử dụng đất, một trong những vấn đề vẫn còn nhiều tranh luận là trường hợp vợ/chồng vào thời điểm được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất mà không có tên trong sổ hộ khẩu (đang ở chỗ khác) thì có được xem là thành viên của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất không?

     Hiện nay có 02 quan điểm: (i) không được công nhận là thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất vì không đáp ứng đầy đủ 03 điều kiện của Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013; (ii) vẫn được công nhận vì theo quy định tại Điều 33 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 “Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”. Căn cứ xác định thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất

3. Sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình được ghi như thế nào?

      Căn cứ theo điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Thông tư số 53/2017/TT-BTNMT quy định về cách ghi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) cho hộ gia đình cụ thể như sau:

     Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ gia đình, gồm ông” (hoặc “Hộ gia đình, gồm bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.

     Dòng tiếp theo ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản) với … (ghi lần lượt họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của những thành viên còn lại trong hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).”

     Tuy nhiên, hiện nay việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu sẽ không cấp theo trường hợp hộ gia đình. Trường hợp các giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho hộ gia đình từ trước thì hiện nay vẫn có giá trị. sử dụng.

4. Câu hỏi về căn cứ xác định thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất

Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất của hộ gia đình?

      Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với đất của hộ gia đình thì cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Câu hỏi 2. Luật sư cho tôi hỏi: Bán đất bắt buộc phải có sự đồng ý của các thành viên hộ hay không?

     Căn cứ theo khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định: Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

      Theo đó, đối với trường hợp hộ gia đình là người sử dụng đất thì khi chuyển nhượng, tặng cho…phải có sự đồng ý của các thành viên trong hộ gia đình bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

 Bài viết liên quan:

  Nếu còn thắc mắc về căn cứ xác định thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất quý khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài tư vấn dân sự miễn phí 1900.6500 để được các luật sư của chúng tôi hỗ trợ hiệu quả nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên:  Nguyễn Huệ

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178