• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Căn cứ và thẩm quyền thu hồi đất trồng màu theo chỉ đạo của thành phố.... UBND xã theo quyết định thu hồi đất của HĐND thu hồi đất màu theo diện đất 5%

  • Căn cứ và thẩm quyền thu hồi đất trồng màu theo chỉ đạo của thành phố
  • Thu hồi đất trồng màu
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THU HỒI ĐẤT TRỒNG MÀU

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: tôi có mảnh đất trồng màu diện tích 2120 m2 được cấp sổ đỏ từ năm 2004. Vừa qua UBND xã theo quyết định thu hồi đất của HĐND thu hồi đất màu theo diện đất 5% và đền bù theo kiểu hỗ trợ. Lý do thu hồi đất để cho doanh nghiệp trồng rau sạch theo chỉ đạo của thành phố. Vậy xin hỏi đoàn luật sư việc thu hồi đất của UBND xã là đúng quy trình hay không? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn:

    1. Thẩm quyền thu hồi đất trồng màu.

     Thẩm quyền thu hồi đất được quy định tại điều 66 Luật đất đai như sau:

     Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

     a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

     b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

     2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

     a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

     b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

     Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

     Căn cứ theo Khoản 2 điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trường hợp người sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

     Theo thông tin bạn cung cấp, đất trồng màu nhà bạn đã được cấp sổ đỏ nên sẽ loại trừ trường hợp thuộc quỹ đất công ích 5% của xã phường, thị trấn.

     Như vậy, UBND cấp xã và HĐND không có thẩm quyền thu hồi đất. Việc UBND xã theo quyết định thu hồi đất của HĐND thu hồi đất trồng màu theo diện đất 5% và đền bù theo kiểu hỗ trợ là trái thẩm quyền. Và trường hợp của bạn không phải là đất công ích của xã, phường, thị trấn 5% nên cũng không thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp tỉnh. UBND cấp huyện mới có thẩm quyền thu hồi đất. [caption id="attachment_54513" align="aligncenter" width="450"]thu hồi đất trồng màu Thu hồi đất trồng màu[/caption]

      2. Xác định căn cứ thu hồi đất trồng màu

     Căn cứ thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định tại điều 63 Luật đất đai 2013 như sau:

     Điều 63. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

     "Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:

     1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;

     2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

     3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.”

     Căn cứ thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 3 điều 62 Luật đất đai như sau:

     Điều 62. Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

    " ....

     3. Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:

     a) Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;

     b) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;

     c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

     d) Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

     đ) Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.”

     Theo thông tin bạn cung cấp, lý do thu hồi đất trồng màu của nhà bạn để cho doanh nghiệp trồng rau sạch theo chỉ đạo của thành phố và quyết định thu hồi đất của HĐND. Lý do này không phù hợp với các trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án của HĐND cấp tỉnh chấp thuận. Như vậy, việc thu hồi đất của bạn là không có căn cứ và lý do thu hồi đất không đúng theo quy định, thẩm quyền của pháp luật.

     Một số bài viết có nội dung tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về lĩnh vực đất đai quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
     Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178