• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Vướng mắc trong công tác bồi thường đất nông nghiệp... Căn cứ xác định bồi thường về đất và giá bồi thường đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất

  • Bồi thường đất nông nghiệp được quy định như thế nào?
  • Bồi thường đất nông nghiệp
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

BỒI THƯỜNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Câu hỏi của bạn:

     Thưa luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: nhà tôi hiện đang sinh sống và làm việc có quyết định thu hồi của nhà nước để làm dự án nhưng công tác bồi thường kéo dài nhiều năm, giá đền bù thấp, 5000₫/m2 liệu có đúng với quy định của nhà nước không? Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn về vấn đề bồi thường đất nông nghiệp:

     Do thông tin cung cấp không đầy đủ để trả lời câu hỏi của bạn nên chúng tôi sẽ trả lời dựa trên cơ sở pháp lý để bạn hiểu.

1. Căn cứ xác định bồi thường đất nông nghiệp

     Theo thông tin bạn cung cấp, đất đó nhà bạn đang sinh sống, làm việc và căn cứ vào giá đất thu hồi chúng tôi có thể suy đoán đất nhà bạn là đất nông nghiệp, nhà bạn đang trực tiếp sản xuất. Có thể nhà bạn có xây dựng nhà trên đất nông nghiệp nhưng không được bồi thường về đất ở mà chỉ được bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất theo điều 89 Luật đất đai. 

     Việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được quy định tại khoản 1 điều 77 Luật đất đai như sau:

     “Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

     1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

     a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

     b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

     c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

     Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.”

     Như vậy, việc bồi thường đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất phải căn cứ vào nguồn gốc sử dụng đất, đất nông nghiệp trong hạn mức hay vượt hạn mức, đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không. [caption id="attachment_55568" align="aligncenter" width="450"]Bồi thường đất nông nghiệp Bồi thường đất nông nghiệp[/caption]

     Khi người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất nhưng số tiền bồi thường về đất phải trừ đi tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trừ trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính căn cứ theo điều 13 nghị định 47/2014/NĐ-CP như sau:

     “Điều 13. Bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

     1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.

     2. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.”

2. Giá bồi thường đất nông nghiệp

     Căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là giá đất cụ thể quy định tại điểm đ khoản 4 điều 114 Luật đất đai 2013.

     Xác định giá đất cụ thể được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều này, cụ thể như sau:

     “3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.

     Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

     Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.”

     Việc xác định giá đất cụ thể làm căn cứ bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất dựa trên kết quả điều tra khách quan về thửa đất, giá đất thị trường của tổ chức có chức năng xác định giá đất. Sở Tài nguyên môi trường trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi quyết định giá đất cụ thể tính bồi thường. Như vậy, giá đất cụ thể làm căn cứ bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được xác định rất chặt chẽ.

     Như vậy, không thể khẳng định giá đền bù đất nông nghiệp thấp 5000 đồng/m2 có đúng với quy định của pháp luật không.

     Thực tế, công tác bồi thường kéo dài nhiều năm do quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương còn nhiều hạn chế và vấn đề này còn nhiều vướng mắc, đang dần được khắc phục.

     Một số bài viết có nội dung tham khảo

   Để được tư vấn chi tiết về lĩnh vực đất đai quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178