• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tự ý chuyển quyền sử dụng đất...Xử phạt vi phạm hành chính hành vi tự ý chuyển quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện..

  • Xử phạt vi phạm hành chính hành vi tự ý chuyển quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện
  • Tự ý chuyển quyền sử dụng đất
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH HÀNH VI TỰ Ý CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI KHÔNG ĐỦ ĐIỀU KIỆN

Kiến thức cho bạn:

     Xử phạt vi phạm hành chính hành vi tự ý chuyển quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện

 Kiến thức của Luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn:

     Xử phạt vi phạm hành chính hành vi tự ý chuyển quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện

     1. Thế nào là hành vi tự ý chuyển quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật

     Luật đất đai 2013 quy định tại điều 188 về điều kiện chuyển quyền sử dụng đất gồm:

  • Có giấy chứng nhận
  • Trong thời hạn sử dụng đất
  • Không tranh chấp
  • Không bị kê biên để đảm bảo thi hành án

    Ngoài ra, người nhận quyền sử dụng đất phải đáp ứng các yêu cầu, điều kiện riêng biệt như: nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng lúa phải là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; người nhận quyền sử dụng đất không thuộc trường hợp không được nhận chuyển quyền sử dụng đất…

     Luật đất đai 2013 quy định về trường hợp đặc biệt của chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp tại điều 190 là hộ gia đình, cá nhân để thuận lợi cho việc sản xuất nông nghiệp có thể được chuyển đổi quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn, cụ thể: “Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ”

     => Như vậy, có thể nhận định rằng tự ý chuyển quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định pháp luật là việc người sử dụng đất tự ý chuyển quyền sử dụng đất cho người khác khi chưa đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định tại điều 188 luật đất đai 2013 và các quy định khác như điều 190, điều 191… [caption id="attachment_55584" align="aligncenter" width="364"]Tự ý chuyển quyền sử dụng đất Tự ý chuyển quyền sử dụng đất[/caption]

     2. Xử lý vi phạm hành chính khi có hành vi tự ý chuyển quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định pháp luật đất đai

     Thứ nhất, người sử dụng đất tự ý chuyển quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 188 của Luật Đất đai thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điều 13 nghị định 102/2014/NĐ- CP như sau:

  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất đang có tranh chấp, đất đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án, đất đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn.
  • Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.

     Thứ hai, tự ý chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không đủ điều kiện quy định thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo điều 14 nghị định 102/2014/NĐ- CP như sau:

  • Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi hộ gia đình, cá nhân tự ý chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã, phường, thị trấn khi chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất, đất đang có tranh chấp, đất đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án, đất đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn (khoản 1)
  • Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi hộ gia đình, cá nhân tự ý chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân khác không trong cùng xã, phường, thị trấn (khoản 2)
  • Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển đổi do vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

     Một số bài viết cùng chuyên mục bạn có thể tham khảo tại:

    Để được tư vấn chi tiết về lĩnh vực đất đai quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
      Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178