• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Xin nghỉ không lương trước sinh có được hưởng thai sản không: ôi tham gia bảo hiểm xã hội từ 1/2015 đến tháng 3/2017. Lúc đó tôi đang có bầu....

  • Xin nghỉ không lương trước sinh có được hưởng thai sản không?
  • nghỉ không lương trước sinh có được hưởng thai sản
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

XIN NGHỈ KHÔNG LƯƠNG TRƯỚC SINH CÓ ĐƯỢC HƯỞNG THAI SẢN KHÔNG?

Câu hỏi của bạn:

   Chào các bạn. Hãy giúp tôi với câu hỏi về bảo hiểm xã hội
Tôi tham gia bảo hiểm xã hội từ 1/2015 đến tháng 3/2017. Lúc đó tôi đang có bầu, vì sức khỏe không tốt nên tôi xin nghỉ không lương trước sinh để ở nhà. Tôi sinh em bé vào tháng 8/2017. Vậy xin nghỉ không lương trước sinh có được hưởng thai sản hay không? Và cần có thủ tục gì để được hưởng chế độ thai sản?

Câu trả lời của luật sư:

   Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn :

    Xin nghỉ không lương trước sinh có được hưởng thai sản không?

    Trường hợp cụ thể của bạn, bạn tham gia bảo hiểm xã từ tháng 1/2015 đến tháng 3/2017 và bạn xin nghỉ không hưởng lương luôn trong thời gian này. Đến tháng 8 bạn sinh em bé, để biết trong trường hợp của bạn xin nghỉ không lương trước sinh có được hưởng thai sản không sẽ phụ thuộc vào điều kiện hưởng chế độ thai sản. [caption id="attachment_52032" align="aligncenter" width="259"]nghỉ không lương trước sinh có được hưởng thai sản nghỉ không lương trước sinh có được hưởng thai sản[/caption]

   1. Điều kiện xin nghỉ không lương trước sinh có được hưởng thai sản.

    Căn cứ theo điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

    Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

    Vậy điều kiện hưởng thai sản theo quy định pháp luật bao gồm: Đóng đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng kể từ ngày sinh hoặc đóng đủ từ 3 tháng kể từ ngày sinh ( khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền).

   Trong trường hợp của bạn, bạn sinh con vào tháng 8/2017 vậy trong khoảng thời gian từ 8/2016 đến 8/2017 bạn đóng đủ 6 tháng thì bạn đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Theo như bạn nói bạn đóng từ năm 2015 đến tháng 3/2017 vậy thời gian này bạn đóng đủ 6 tháng, đủ điều kiện hưởng thai sản. Tuy nhiên căn cứ theo khoản 1 điều 34 quy định:

    Điều 34. Thời gian hưởng chế độ khi sinh con

"1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng."

    Vậy thời gian để bạn được nghỉ hưởng chế độ thai sản trước sinh tối đa là không quá 2 tháng, Bạn có thể căn cứ theo quy định trên để nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản thời gian thích hợp nhất.

    2. Hồ sơ, thủ tục với trường hợp xin nghỉ không lương trước sinh có được hưởng thai sản.

    Căn cứ theo điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 9 Quyết định 636/QĐ-BHXH hồ sơ quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm quy định hồ sơ hưởng chế độ thai sản do người lao động phải chuẩn bị chứng minh thư nhân dân (bản sao) và các giấy tờ sau: 

     Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

  • Sổ bảo hiểm xã hội (bản gốc)
  • Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

    Và căn cứ theo khoản 1 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

     “1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.

     Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.”

  Theo quy định pháp luật, trong thời hạn 45 ngày sau khi trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động. Sau khi nhận được hồ sơ hưởng chế độ thai sản của người lao động, trong vòng 10 ngày người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách những người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội để được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền trợ cấp thai sản.

      Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:

     Để được tư vấn về Xin nghỉ không lương trước sinh có được hưởng thai sản không?,  quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm 24/7: 1900 6178 để được Luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178