• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp...Xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp và trồng cây lâu năm trên đất nông nghiệp có bị xử phạt không?

  • Xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp và trồng cây lâu năm trên đất nông nghiệp có bị xử phạt không?
  • Xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

XÂY DỰNG NHÀ TẠM TRÊN ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ TRỒNG CÂY LÂU NĂM TRÊN ĐẤT NÔNG NGHIỆP CÓ BỊ XỬ PHẠT KHÔNG?

Câu hỏi của bạn:

     Xin luật sư cho tôi hỏi nội dung như sau:

     Hành vi trồng cây lâu năm và xây dựng nhà tạm trông coi vườn trong phạm vi đất hành lang đường nội đồng và mương xây dẫn nước tưới thì có bị xử phạt hành chính không? nếu bị xử phạt thì xử phạt theo điều nào? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời của luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn về Xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp và trồng cây lâu năm trên đất nông nghiệp có bị xử phạt không?, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn:

     Thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi chưa đầy đủ, do đó, trên nguyên tắc chung theo quy định của pháp luật, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

     1. Xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp thì có bị xử phạt hay không?

     Theo quy định tại điểm h, khoản 1, điều 10 luật đất đai 2013: “h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;”

     => Nếu trong trường hợp nhà tạm mà bạn có thông tin tới chúng tôi là loại nhà kính hoặc nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt và được xây dựng trên đất nông nghiệp khác thì không thể coi đây là hành vi vi phạm pháp luật được.

     Tuy nhiên, nếu như nhà tạm mà bạn có thông tin là loại nhà không phải nhà theo quy định của luật đất đai mà chúng tôi nêu trên mà nhà tạm này được xây dựng trên phần đất nông nghiệp không phải là "đất nông nghiệp khác" thì là hành vi vi phạm pháp luật xây dựng. Theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP: “Điều 13. Vi phạm quy định về tổ chức thi công xây dựng: 7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

     a) Xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng…”

     Do đó, trường hợp của bạn cần phải xác định lại loại đất được sử dụng để xây dựng nhà tạm là loại gì và loại nhà tạm cụ thể thuộc kiểu nhà nào để xác định có hay không có hành vi vi phạm pháp luật đất đai, pháp luật xây dựng. Trên nguyên tắc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất, bạn có thể gửi đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân xã tiến hành kiểm tra, rà soát việc sử dụng đất của người có hành vi xây dựng nhà tạm như trên là đúng hay không, nếu chưa đúng luật thì đề nghị xử phạt vi phạm hành chính. [caption id="attachment_57742" align="aligncenter" width="332"]Xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp Xây dựng nhà tạm trên đất nông nghiệp[/caption]

     2. Trồng cây lâu năm trên đất nông nghiệp thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?

     Trước hết, trồng cây lâu năm trong phạm vi đất hành lang đường nội đồng và mương xây dẫn nước tưới như thông tin mà bạn cung cấp, chúng tôi tạm thời nhận định đây là hành vi trồng cây lâu năm trên đất nông nghiệp được sử dụng là đất trồng cây hàng năm hoặc đất trồng lúa. Theo quy định của pháp luật hiện hành một trong số các nghĩa vụ của người sử dụng đất là phải sử dụng đất đúng mục đích; hành vi nêu trên của người trồng cây lâu năm trên đất nông nghiệp hàng năm hoặc đất trồng lúa có thể được coi là hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất khi không có sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc có vi phạm pháp luật về việc lấn, chiếm đất (hành vi trồng cây lâu năm ở phần đất của đường đi và của phía bên cạnh mương dẫn nước mà không phải trong phần đất được quyền trồng cây). Nghị định 102/2014/NĐ- CP quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong hai trường hợp trên như sau:

     Theo điều 3 nghị định 102/2014/NĐ- CP quy định: "Điều 3. GIải thích từ ngữ: 1. Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.

     2. Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai."

      Trường hợp 1:  lấn, chiếm đất theo quy định tại điều 10 nghị định 102/2014/NĐ- CP mức xử phạt đối với hành vi này như sau:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.
  • Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác.

     Biện pháp khắc phục hậu quả có thể kèm theo khi thực hiện xử phạt tiền gồm:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;
  • Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này   

     Trường hợp 2: Hành vi Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo điều 6 nghị định 102/2014/NĐ- CP mức xử phạt được quy định:

     Chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
  • Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

     Chuyển mục đích sử dụng sang đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì hình thức và mức xử phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
  • Phạt tiền từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;
  • Phạt tiền từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

 

     Biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt hành chính hành vi tự ý chuyển mục đích sử dụng đất này như sau:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.

     => Tương tự như tư vấn của chúng tôi đã nêu ở trên, việc xác định đây có phải là loại đất được phép thực hiện trồng cây lâu năm hay không phải được xem xét dựa trên các văn bản, hồ sơ, giấy tờ được cấp cho người sử dụng loại đất để trồng cây lâu năm đó. Nếu trong các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đó không ghi nhận quyền cho phép trồng cây lâu năm trên đất họ đang sử dụng thì người sử dụng đất đã có vi phạm pháp luật về đất đai. Tùy thuộc vào tình hình vi phạm cụ thể  trên thực tế để xem xét hành vi vi phạm đó thuộc trường hợp nào theo quy định của pháp luật. Bạn có thể gửi đơn trình báo sự việc tới Ủy ban nhân dân xã nơi có đất để được hướng dẫn, giải quyết trước.

      Một số bài viết cùng chuyên mục tham khảo:

     Để được tư vấn về lĩnh vực đất đai quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178