• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Xác định điều kiện khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Khởi kiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự bao gồm khởi kiện của...

  • Xác định điều kiện khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
  • khởi kiện vụ án dân sự
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ

Kiến thức của bạn:

     Xác định điều kiện khởi kiện vụ án dân sự theo Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Kiến thức của Luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về điều kiện khởi kiện vụ án dân sự

  1. Khởi kiện vụ án dân sự

     Khởi kiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự bao gồm khởi kiện của người khởi kiện (khởi kiện của nguyên đơn); khởi kiện của bị đơn (trong trường hợp có yêu cầu phản tố) và khởi kiện của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (trong trường hợp có yêu cầu độc lập). Tuy nhiên, trong thực tế phần lớn các vụ án dân sự mà Tòa án thụ lý đều do nguyên đơn khởi kiện.

     Khởi kiện vụ án dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước.

  1. Điều kiện khởi kiện vụ án dân sự

     Khi khởi kiện vụ án dân sự phải bảo đảm điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật. Việc xác định điều kiện khởi kiện vụ án dân sự căn cứ quy định tại Điều 192 BLTTDS và các quy định khác của pháp luật.      a. Điều kiện về chủ thể khởi kiện

     Để khởi kiện vụ án dân sự, chủ thể khởi kiện phải có quyền khởi kiện và có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.

     Thứ nhất, về quyền khởi kiện. Người khởi kiện phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp về dân sự; hôn nhân và gia đình; kinh doanh, thương mại; lao động. Về nguyên tắc, quyền, lợi ích hợp pháp về dân sự chỉ có được khi chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật nội dung: quan hệ dân sự; hôn nhân và gia đình; kinh doanh, thương mại; lao động. Chủ thể không có quyền, lợi ích dân sự không có quyền khởi kiện trừ một số trường hợp ngoại lệ theo quy định của pháp luật. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền, lợi ích bị xâm phạm mới có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi của mình. Bên cạnh đó, để bảo vệ quyền hay lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách, trong một số trường hợp đặc biệt, pháp luật quy định quyền khởi kiện của cá nhân, cơ quan, tổ chức như: cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, tổ chức tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng…

     Thứ hai, về năng lực hành vi tố tụng dân sự. Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự. Người khởi kiện không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự là người không có khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự theo quy định tại Điều 69 BLTTDS. Người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác. [caption id="attachment_55517" align="aligncenter" width="333"]khởi kiện vụ án dân sự Xác định điều kiện khởi kiện vụ án dân sự [/caption]      b. Đủ điều kiện khởi kiện vụ án dân sự

     Điều kiện này được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 BLTTDS, theo đó “chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó”. Khi xác định điều kiện khởi kiện do pháp luật quy định, cần nghiên cứu quy định của pháp luật nội dung như BLDS, Luật đất đai, Bộ luật lao động…; cần lưu ý về các trường hợp mà pháp luật có quy định tranh chấp cần giải quyết bởi các cơ quan, tổ chức khác trước khi khởi kiện vụ án dân sự như: tranh chấp đất đai, tranh chấp về bồi thường do người thi hành công vụ của nhà nước gây ra, tranh chấp lao động cá nhân…      c. Sự việc chưa được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết bằng một bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng người khởi kiện có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật

     Chủ thể khởi kiện chỉ được quyền khởi kiện đối với sự việc chưa được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết bằng một bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc trong trường hợp sự việc đã được Tòa án giải quyết bằng bản án, quyết định có hiệu lực nhưng theo quy định của pháp luật thì người khởi kiện có quyền khởi kiện lại, trong các trường hợp sau:

  • Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại; yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật đương sự được quyền khởi kiện lại.
  • Các trường hợp Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 BLTTDS.
  • Đối với tranh chấp dân sự có yếu tố nước ngoài, nếu vụ việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài hoặc phán quyết của Trọng tài nước ngoài, người khởi kiện không có quyền khởi kiện lại trừ trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài không được Tòa án Việt Nam công nhận thì người khởi kiện vẫn có quyền khởi kiện tại Tòa án Việt Nam (Điều 472 BLTTDS).
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật, là các trường hợp trong BLTTDS chưa quy định nhưng đã được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật khác hoặc trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
     d. Yêu cầu khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

     Điều 192 BLTTDS quy định Tòa án trả lại đơn khởi kiện trong trường hợp: “Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án”. Theo đó, vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án là những trường hợp  theo quy định của pháp luật tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, tổ chức khác.

     Các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 BLTTDS. Ngoài ra, BLTTDS cũng quy định Tòa án “không được từ chối yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng” (khoản 2 Điều 4). Đây là quy định mới, mang tính đột phá, mở rộng thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự; hôn nhân và gia đình; kinh doanh, thương mại; lao động của Tòa án, nhằm bảo đảm mọi tranh chấp đều được Tòa án thụ lý, giải quyết.      e. Điều kiện về đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ

     Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ nộp kèm theo là điều kiện về thủ tục của việc khởi kiện. Theo quy định tại Điều 192 BLTTDS, Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong trường hợp “người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này”. Khoản 5 Điều 189 BLTTDS quy định: kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

     Để được tư vấn về lĩnh vực dân sự quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178