• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trưng dụng đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành: mục đích, phương thức, thẩm quyền ra quyết định, thời điểm, bồi thường,...

  • Trưng dụng đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành
  • trưng dụng đất đai
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Kiến thức của bạn:

Các quy định của pháp luật về trưng dụng đất.

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn:

       Trưng dụng đất được hiểu là việc đất do nhà nước trực tiếp sử dụng, phạm vi thu hồi hẹp và có tính tạm thời phục vụ cho mục đích nào đó.

       Nhà nước trưng dụng đất để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai trong trường hợp thật sự cần thiết.

        Theo quy định tại Khoản 3 Điều 72 Luật Đất đai 2013, chỉ những người sau có thẩm quyền ra quyết định trưng dụng đất:

  • Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
  • Bộ trưởng Bộ Công an
  • Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
  • Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Bộ trưởng Bộ Y tế
  • Bộ trưởng Bộ Công Thương
  • Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

thủ tục trưng dụng đất

         Phương thức trưng dụng đất là quyết định hành chính của cơ quan hành chính có thẩm quyền.

         Khoản 2 Điều 72 Luật Đất đai 2013 quy định: “Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành”. 

         Người có đất trưng dụng phải chấp hành mọi quyết định trưng dụng, nếu không chấp hành theo quyết định thì có thể bị áp dụng biện pháp cưỡng chế buộc phải thực hiện quyết định trưng dụng.

        Thời hạn trưng dụng không quá 30 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực. Có thể gia hạn thêm nhưng không quá 30 ngày.

       Trường hợp trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

  • Người có đất trưng dụng được bồi thường thiệt hại trong trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại; trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra;
  • Trường hợp đất trưng dụng bị hủy hoại thì việc bồi thường được thực hiện bằng tiền theo giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường tại thời điểm thanh toán;
  • Trường hợp người có đất trưng dụng bị thiệt hại về thu nhập do việc trưng dụng đất trực tiếp gây ra thì mức bồi thường được xác định căn cứ vào mức thiệt hại thu nhập thực tế tính từ ngày giao đất trưng dụng đến ngày hoàn trả đất trưng dụng được ghi trong quyết định hoàn trả đất trưng dụng.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện nơi có đất trưng dụng thành lập Hội đồng để xác định mức bồi thường thiệt hại do thực hiện trưng dụng đất gây ra trên cơ sở văn bản kê khai của người sử dụng đất và hồ sơ địa chính. Căn cứ vào mức bồi thường thiệt hại do Hội đồng xác định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định mức bồi thường.
  • Tiền bồi thường thiệt hại do việc trưng dụng đất gây ra được ngân sách nhà nước chi trả một lần, trực tiếp cho người có đất trưng dụng trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hoàn trả đất.

        Về trình tự, thủ tục trưng dụng đất, bạn có thể tham khảo thêm tại Trình tự, thủ tục trưng dụng đất theo quy định của pháp luật

     Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về trưng dụng đất đai, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6500