Trình tự thủ tục làm sổ đỏ theo quy định pháp luật
11:38 03/10/2019
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền...
- Trình tự thủ tục làm sổ đỏ theo quy định pháp luật
- Trình tự thủ tục làm sổ đỏ
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Trình tự thủ tục làm sổ đỏ
Câu hỏi về trình tự thủ tục làm sổ đỏ
Thưa Luật sư! Xin Luật sư cho biết để làm sổ đỏ thì cần phải làm những thủ tục gì? Xin chân thành cảm ơn!Câu trả lời về trình tự thủ tục làm sổ đỏ
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về trình tự thủ tục làm sổ đỏ, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về trình tự thủ tục làm sổ đỏ như sau:1. Căn cứ pháp lý về trình tự thủ tục làm sổ đỏ
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
2. Nội dung về trình tự thủ tục làm sổ đỏ
Tại Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Sổ đỏ (sổ hồng) hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.2.1. Các trường hợp thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ
Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm:- Đăng ký lần đầu và
- đăng ký biến động,
- Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
- Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
- Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
- Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
2.2. Hồ sơ làm sổ đỏ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu được quy định tại điều 8, thông tư 24/2014/TT- BTNMT gồm có (trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu đối với tài sản gắn liền với đất)- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;
- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK (ban hành kèm theo thông tư 24/2014/TT- BTNMT)
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
- Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
- Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu số 04/ĐK (ban hành kèm theo thông tư 24/2014/TT- BTNMT)
- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
- Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);\
- Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về tài sản gắn liền với đất (nếu có).
- Đơn đăng ký theo Mẫu số 04/ĐK (ban hành kèm theo thông tư 24/2014/TT- BTNMT)
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất để quản lý (nếu có);
- Sơ đồ hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất được giao quản lý (nếu có).
2.3. Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc phòng tài nguyên môi trường hoặc nộp tại UBND cấp xã ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính. Bước 2: Ủy ban nhân dân xã tiến hành các công việc sau:- Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ quản lý đất đai, quy hoạch và quy định tại Quy định này để kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc sử dụng đất; thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; nguồn gốc tạo lập tài sản; thời điểm hình thành tài sản; tình trạng tranh chấp về đất đai, tài sản gắn liền với đất; sự phù hợp với quy hoạch; sự phù hợp quy định về hành lang bảo vệ an toàn các công trình công cộng; di tích lịch sử văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng (nếu có);
- Trích lục bản đồ thửa đất (đối với khu vực đã hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính); đối với khu vực chưa hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính hoặc trường hợp chưa có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng thì trước khi thực hiện, UBND cấp xã thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai và người đề nghị công nhận quyền sử dụng đất thực hiện trích đo địa chính thửa đất, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất, sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng do người sử dụng đất nộp (nếu có) – (thời gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo không quá (10) ngày làm việc và không tính vào thời gian giải quyết thủ tục công nhận quyền sử dụng đất); đồng thời tiến hành xác nhận và đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ đối với các trường hợp có có đơn đề nghị được ghi nợ.
- Thông báo công khai kết quả kiểm tra tại trụ sở UBND cấp xã và tổ dân phố, khu dân cư nơi có thửa đất đối với trường hợp xét thấy đủ điều kiện để trình UBND cấp huyện cấp Quyết định công nhận quyền sử dụng đất trong thời gian 15 ngày; Lập biên bản kết thúc công khai; sau thời gian thông báo công khai nếu không phát sinh khiếu kiện thì lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện đề nghị công nhận quyền sử dụng đất
- Lưu ý: Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện hoặc cần giải trình, bổ sung hồ sơ thì trong thời gian (03) ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã ra thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do cho người đề nghị công nhận quyền sử dụng đất biết.
- Nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thì trong thời gian 01 ngày, chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm gửi hồ sơ đến UBND cấp xã (nơi có đất) để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định;
- Tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã và thực hiện các công việc sau:
- Trong thời hạn (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét, ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đất.
- Phòng tài nguyên môi trường sau khi nhận được quyết định của Ủy ban nhân dân quận, huyện gửi số liệu địa chính sang chi cục thuế; chi cục thuế có trách nhiệm tính toán các nghĩa vụ tài chính và gửi lại cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ để bên tiếp nhận gửi thông báo cho người sử dụng đất (toàn bộ quá trình này trong thời gian khoảng 7 ngày làm việc)
- Chuyển mục đích sử dụng đất vườn thành đất ở theo quy định pháp luật
- Chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất thành đất ở
Chuyên viên: Nguyễn Nam