• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trình tự thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất... Điều kiện chuyển nhượng, hạn mức nhận chuyển nhượng đất rừng sản xuất

  • Trình tự thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất
  • Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT LÀ RỪNG SẢN XUẤT

Câu hỏi của bạn:

     Chúng tôi cùng có hộ khẩu trong cùng một tỉnh. Anh ấy có một rừng cây bụi là đất lâm nghiệp có GCNQSĐ là đất rừng sản xuất. Anh ấy có thỏa thuận chuyển nhượng cho tôi, vậy có chuyển nhượng và sang tên được không. Mong Luật sư tư vấn để tôi có thể chuyển nhượng được phần đất này. Thủ tục giấy tờ và lệ phí như thế nào. Cảm ơn Luật sư tư vấn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn:

1. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất

     Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định về các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất như sau:

Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”

      Điểm c khoản 1 điều 179 Luật đất đai 2013 quy định quy định một trong những quyền của người sử dụng đất như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;

...

     Việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là đất rừng sản xuất không thuộc các trường hợp không được chuyển nhượng nêu trên. Khi thực hiện giao dịch về chuyển nhượng quyền sử dụng, bạn nên căn cứ vào điều kiện bên chuyển nhượng được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền lợi của mình căn cứ khoản 1 điều 188 Luật đất đai. Cụ thể như sau:

  • Đất đã được cấp giấy chứng nhận;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Đất còn trong thời hạn sử dụng đất.

     Ngoài ra, bạn cũng cần phải lưu ý đến hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất không quá 300ha căn cứ khoản 3 điều 129 và điều 130 Luật đất đai.

2. Trình tự thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất

Bước 1. Hai bên thực hiện ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

     Hợp đồng phải được công chứng, chứng thực tại Phòng công chứng hoặc văn phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ khoản 3 điều 167 Luật đất đai.

Bước 2. Thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại văn phòng đăng ký đất đai.

     Sau khi có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên bán có thể trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn để thực hiện thủ tục sang tên cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ- CP, cụ thể như sau:

     Nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác liền với đất tại UBND cấp xã hoặc văn phòng đăng ký đất đai

     Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:

  • Trích lục bản đồ địa chính hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính do người sử dụng đất nộp;
  • Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;
  • Cập nhập thông tin thửa đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
  • Gửi số liệu đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính

     Sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính, người sử dụng đất đến nơi tiếp nhận hồ sơ để nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

3. Nghĩa vụ tài chính khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất

3.1 Thuế thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất

     Khoản 12 điều 2 nghị định 12/2015/NĐ- CP sửa đổi bổ sung nghị định 65/2013/NĐ- CP quy định thuế thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất tất cả đều được xác định bằng 2% giá trị chuyển nhượng.

3.2 Lệ phí trước bạ

Theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ- CP, mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà đất là 0,5% giá trị quyền sử dụng đất.

3.3 Phí thẩm định sổ/ hồ sơ

     Thông thường phí này khoảng bằng: 0,15% nhân diện tích đất nhân giá đất theo mục đích sử dụng quy định trong Bảng giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

     Ngoài ra, bạn còn phải đóng các khoản phí khác như: phí cấp sổ, phí đo đạc địa chính,…


QUYỀN CỦA CÁ NHÂN TRONG VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Tôi tên là Nguyễn Đức C, đang sống tại xã Ba Trại, huyện Ba Vì, TP. Hà Nội. Hiện tại tôi có một mảnh đất đứng tên tôi, có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sắp tới vì nhiều lí do nên tôi chuyển vào Tp. HCM sinh sống, tôi muốn được hỏi về các quyền và nghĩa vụ của tôi đối với mảnh đất hiện tại bao gồm những gì. Đồng thời tôi muốn chuyển nhượng, bán mảnh đất này thì cần chuẩn bị những tài liệu nào và có thể thực hiện ở đâu?

Rất mong nhận được phản hồi của Luật sư! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quyền của cá nhân trong việc sử dụng đất, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về quyền của cá nhân trong việc sử dụng đất như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Quyền sử dụng đất của cá nhân là gì?

     Đất đai là sở hữu toàn dân. Nhà nước quy định về mục đích sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất. Mọi trường hợp sử dụng đất phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. 

     Quyền sử dụng đất của cá nhân là những công việc cá nhân được thực hiện khi sử dụng đất do được nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất do Nhà nước quy định.

      Trong các quyền của người sử dụng đất, cá nhân, tổ chức thực hiện quyền của mình với đất trong đó có quyền định đoạt: chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn...

2. Quy định của pháp luật về quyền của người sử dụng đất

Quyền của người sử dụng đất được quy định tại các Điều 166 và Điều 167 Luật Đất đai 2013

Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất

1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này. Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

     Như vậy, ngoài việc được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất, được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp, được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này thì người sử dụng đất còn có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.

3. Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất

     Về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Lập hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ

     Theo Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 hồ sơ công chứng gồm các giấy tờ sau:

  • Phiếu yêu cầu công chứng;
  • Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng (các bên soạn trước); nhưng thông thường các bên ra tổ chức công chứng và đề nghị soạn thảo hợp đồng chuyển nhượng (phải trả thêm tiền công soạn thảo và không tính vào phí công chứng).
  • Giấy tờ tùy thân:Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của các bên; Sổ hộ khẩu.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Tùy tình trạng hôn nhân của người yêu cầu công chứng thì cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân...
Bước 2: Nộp hồ sơ sang tên Giấy CNSDĐ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất Hồ sơ bao gồm:
  • Hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ công chứng;
  • Giấy chứng nhận QSDĐ bản chính;
  • Giấy tờ tùy thân của các bên;
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (nếu có);
  • Đơn đăng ký biến động đất đai (theo mẫu).
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính và nhận kết quả.

KẾT LUẬN: Như vậy, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất không thuộc trường hợp đặc biệt, do đó được thực hiện theo quy định của Luật đất đai và Luật công chứng như những trường hợp chuyển nhượng thông thường khác.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất như: trình tự, thủ tục, điều kiện, thời gian.... Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cư thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Tư vấn trực tiếp: Nếu bạn sắp xếp được công việc và thời gian bạn có thể đến trực tiếp Công ty Luật Toàn Quốc để được tư vấn về chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất. Lưu ý trước khi đến bạn nên gửi câu hỏi, tài liệu kèm theo và gọi điện đặt lịch hẹn tư vấn trước để Luật Toàn Quốc sắp xếp Luật Sư tư vấn cho bạn, khi đi bạn nhớ mang theo hồ sơ.

Dịch vụ thực tế: Luật Toàn Quốc cung cấp dịch vụ pháp lý về chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất bao gồm: hỗ trợ kê khai hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất, đại diện theo ủy quyền nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền sau khi kí hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rừng sản xuất, sang tên sổ đỏ nhanh sau khi kí hợp đồng…

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Việt Anh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178