• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

...Khi đó bạn có quyền của người sử dụng đất đối với mảnh đất trên bằng việc không đồng ý trong văn bản thể hiện ý kiến của hộ gia đình...

  • Quyền của người sử dụng đất theo quy định
  • Quyền của người sử dụng đất
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Quyền của người sử dụng đất

Câu hỏi của bạn về quyền của người sử dụng đất

     Tôi có vấn đề như sau: Bố tôi có mảnh đất 200 m2 đất ở đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bố tôi và gia đình tôi đã xây nhà ở trên đó từ năm 2014 đến nay. Hiện nay, bố tôi muốn bán mảnh đất trên nhưng tôi không đồng ý cho bố tôi bán. Tôi xin hỏi là quyền của người sử dụng đất đối với đất như thế nào và tôi là con trai của bố tôi như vậy tôi có quyền ngăn cản bố tôi không bán mảnh đất trên không? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của luật sư về quyền của người sử dụng đất

     Chào bạn! Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quyền của người sử dụng đất, chúng tôi xin đưa ra tư vấn về quyền của người sử dụng đất như sau:

1. Căn cứ pháp lý về quyền của người sử dụng đất

2. Nội dung tư vấn về quyền của người sử dụng đất

     Đất đai đóng vai trò quan trọng đối với cá nhân, tổ chức và nhà nước trong thời kỳ phát triển hiện nay. Hiện nay, pháp luật đất đai ngày càng được quy định cụ thể rõ ràng trong từng quy định đặc biệt là chủ thể sử dụng đất. Việc xác định ai là chủ thể sử dụng đất sẽ xác định được căn cứ pháp lý để chủ thể sử dụng đất được thực hiện các quyền của người sử  dụng đất đối với đất. Quyền của người sử dụng đất được thể hiện qua các nội dung như sau:

2.1. Quyền của người sử dụng đất

     Căn cứ Điều 166 Luật Đất đai năm 2013 quy định về quyền chung của người sử dụng đất như sau:

Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất

1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

     Ngoài những quyền về chung đã được quy định cụ thể tại Điều 166 thì tại Điều 167 Luật Đất đai quy định về việc người sử dụng đất có quyền thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.  [caption id="attachment_20464" align="aligncenter" width="375"] Quyền của người sử dụng đất theo quy định[/caption]

2.2. Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong các trường hợp cụ thể

2.2.1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên của hộ gia đình

     Căn cứ vào khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

     Như vậy, bạn cần xác định trong trường này, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp có phải là Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình do bố bạn đại diện đứng tên không. Nếu Giấy chứng nhận trên là được cấp cho hộ gia đình do bố bạn đại diện đứng tên thì cần xác định hộ gia đình tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận bao gồm những ai khi đó việc bán mảnh đất được quy định cụ thể theo pháp luật.

     Căn cứ vào khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định như sau:

Điều 14. Quy định bổ sung về nộp hồ sơ, thủ tục khi đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

5. Người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện việc ký hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đã được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

      Như vậy, theo quy dịnh của pháp luật, trường hợp bố bạn là người đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình thì khi bố bạn muốn bán mảnh đất trên phải được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất đồng ý bằng văn bản và văn bản đó phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định pháp luật.

2.2.2. Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên của cả hai vợ chồng

     Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

     Như vậy, theo quy định của pháp luật trừ các trường hợp được quy định cụ thể về tài sản riêng của vợ, chồng thì tài sản phát sinh trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ, chồng trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Bạn cần xác nhận trường hợp này đất có phải tài sản chung của bố mẹ bạn không để có thể xác định quyền của bố bạn.

     Căn cứ vào điểm a khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

     Như vậy, trong trường hợp bố bạn đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất là tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật thì khi bố bạn muốn bán mảnh đất trên phải có sự đồng ý của mẹ bạn và việc đồng ý đó phải được thể hiện bằng văn bản có xác nhận của cả bố và mẹ bạn về việc bán mảnh đất trên.

2.2.3. Trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bố bạn

     Nếu trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bố bạn đứng tên là tài sản riêng của bố bạn theo quy định của pháp luật thì bố bạn có quyền bán mảnh đất trên mà không cần có sự đồng ý, hay ý kiến của bất kỳ ai.

     Như vậy, bạn có quyền thể hiện ý kiến về việc không đồng ý cho bố bạn bán mảnh đất trên trong trường hợp mảnh đất trên là thuộc quyền sử dụng đất của hộ gia đình tại trường hợp 1. Khi đó bạn có quyền của người sử dụng đất đối với mảnh đất trên bằng việc không đồng ý trong văn bản thể hiện ý kiến của hộ gia đình.

     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết Quyền của người sử dụng đất theo quy định, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn đất đai 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Nguyễn Thái

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178