• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được thực hiện căn cứ quy định tại Điều 64 Luật đất đai 2013 và Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

  • Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định
  • Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

     Tôi có thửa đất 250m2 được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2015. Năm 2018, tôi bị cơ quan chức năng lập biên bản vi phạm do sử dụng đất không đúng mục đích sử dụng đất và bị xử phạt vi phạm hành chính đối với lần đầu vi phạm. Tôi xin hỏi luật sư là nếu tôi bị cơ quan chức năng lập biên bản thêm một lần nữa do sử dụng đất không đúng mục đích thì có bị thu hồi đất không? Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai là như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!

     Chào bạn! Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật, chúng tôi xin đưa ra tư vấn về thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật như sau:

1. Cơ sở pháp lý về thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật:

2. Nội dung kiến thức về thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật:

     Thu hồi đất là quy trình do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Tuy nhiên, các cá nhân, hộ gia đình cần phải biết để theo dõi và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, nội dung bài viết dưới đây cung cấp kiến thức pháp lý về thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai:

2.1 Khi nào thì Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?

     Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

11. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

     Theo đó, vi phạm pháp luật về đất đai là một trong những căn cứ để nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên, vi phạm pháp luật đất đai ở mức độ nào thì bị Nhà nước thu hồi đất? Tại Điểm a Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013 quy định:

Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

................

    Căn cứ quy định trên, người sử dụng đất không đúng mục đích chỉ bị Nhà nước thu hồi đất khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà vẫn tiếp tục vi phạm. Do đó, nếu bạn đã bị xử phạt VPHC 1 lần về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích thì bạn sẽ bị Nhà nước thu hồi đất nếu vẫn tiếp tục thực hiện hành vi này. [caption id="attachment_153074" align="aligncenter" width="450"] Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật[/caption]

2.2 Thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai

     Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai được quy định cụ thể như sau:

Bước 1: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai và lập biên bản ghi nhận hành vi vi phạm:

  • Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cư quyết định thu hồi đất.
  • Trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của UBND cấp xã làm chứng để là căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau:
    • Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm;
    • Trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.

Bước 2: Thẩm tra, xác minh thực địa và trình quyết định thu hồi đất

     Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất.

Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

  • Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
  • Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật.
  • Tổ chức cưỡng chế thực hiện  quyết định thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 65 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP
  • Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

Bước 4: Hoàn tất thủ tục thu hồi đất

     Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp  người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.

     Như vậy, nếu bạn bị cơ quan nhà nước lập biên bản vi phạm do sử dụng không đúng mục đích sử dụng đất thêm một lần nữa thì bạn sẽ bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo trình tự, thủ tục như trên. 

 Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn đất đai 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Nguyễn Thái

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6500