• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục sang tên sổ đỏ khi mua bán qua nhiều người theo quy định của pháp luật hiện hành được quy định tại Luật đất đai, Nghị định 101/202024/NĐ-CP. Nghị định 101/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/08/2024 

  • Thủ tục sang tên sổ đỏ khi mua bán qua nhiều người theo quy định
  • sang tên sổ đỏ khi mua bán qua nhiều người
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

SANG TÊN SỔ ĐỎ KHI MUA BÁN QUA NHIỀU NGƯỜI

Câu hỏi của bạn về vấn đề sang tên sổ đỏ khi mua bán qua nhiều người:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: Bên A có bán cho bên B thửa đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bà A, có 1500 m2 trong đó 400 m2 là thổ cư, còn lại là đất hàng năm. Năm 1995, bên B lại bán cho bố tôi thửa đất ấy cũng chỉ làm giấy tờ viết tay từ bên B sang bố tôi (là bên C) có xác nhận của UBND xã và địa chính xã. Tuy nhiên, khi bên B mua lại thửa đất của bên A chỉ có giấy viết tay mà bên B chưa thực hiện thủ tục sang tên. Hiện nay gia đình tôi muốn làm thủ tục sang tên thì phải làm như thế nào ạ? Hiện tại chỉ còn giấy viết tay từ bên B sang bố tôi là bên C, giấy tờ viết tay giữa bà A và bà B đã bị mất. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về vấn đề sang tên sổ đỏ khi mua bán qua nhiều người:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin trưởng và gửi câu hỏi về vấn đề sang tên sổ đỏ khi mua bán qua nhiều ngườichúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề sang tên sổ đỏ khi mua bán qua nhiều người như sau:

Nội dung tư vấn về vấn đề sang tên sổ đỏ khi mua bán qua nhiều người:

     Trong quá trình sử dụng đất đai của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, sự biến đổi đối với người sử dụng đất, diện tích đất, mục đích sử dụng đất… diễn ra rất thường xuyên. Do vậy, người sử dụng đất phải đăng kí QSDĐ để Nhà nước theo dõi tình trạng sử dụng đất và biến động trong quá trình sử dụng đất. Kết quả của việc đăng ký QSDĐ là người sử dụng đất được cấp GCN QSDĐ. Nội dung dưới đây sẽ trình bày cụ thể quy định của pháp luật về thủ tục sang tên sổ đỏ khi mua bán qua nhiều người (đăng ký QSDĐ và cấp GCN QSDĐ):

1. Các hình thức đăng kí đất đai

     Đăng ký đất đai được chia thành hai loại: đăng ký đất đai lần đầu khi chưa được cấp GCN QSDĐ và đăng kí biến động đất đai khi người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận QSDĐ mà có thay đổi một số thông tin.

     Như vậy, việc bà A đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thực hiện chuyển nhượng cho bên B, sau đó bên B chuyển nhượng cho bên C (bố của bạn). Để được cấp sổ đỏ trong trường hợp này thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ khi mua bán qua nhiều người, bạn cần thực hiện các thủ tục đăng ký biến động, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định.

          

2. Thủ tục sang tên sổ đỏ khi mua bán qua nhiều người

      Căn cứ quy định tại điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP, trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định được thực hiện như sau:

       Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 mà thửa đất đó đã có Giấy chứng nhận và bên nhận chuyển quyền sử dụng đất ch có Giấy chứng nhận đã cấp cho tha đất kèm theo giấy tờ về việc nhận chuyển quyền sử dụng đất thì thực hiện như sau:

  • Người sử dụng đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này và hợp đồng, bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền;
  •  Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bng văn bản cho bên chuyển quyền và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đđể niêm yết công khai về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gn lin với đất cho người nhận chuyển quyền.
  • Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền đ thông báo thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng  địa phương, chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gn liền với đất trả;
  • Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo hoặc đăng tin ln đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gan liền với đất cho bên nhận chuyển quyền; trường hợp bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận đã cấp thì thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp.
  • Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
      Như vậy, đối với trường hợp của bạn, A chuyển nhượng cho B nhưng B chưa làm thủ tục sang tên B bán tiếp cho C thì C không thể làm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được. Trường hợp này B phải đăng ký biến động sang tên của B sau đó mới có thể sang tên cho C theo quy định của pháp luật.  

 

3 Thủ tục sang tên sổ đỏ khi mua bán qua nhiều người

     Theo quy định tại Điều 42 Nghị định 101/2024/NĐ-CP,i thủ tục sang tên sổ đỏ khi mua bán qua nhiều ngườ được thực hiện theo các bước như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ đã chuẩn bị ở trên tại Văn phòng đăng ký đất đai;

Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);

Bước 3: Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền. Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định

Bài viết tham khảo:

    Chuyên viên: Nguyễn Quân

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178