• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Để đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Đồng Nai, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và nộp về trung tâm dịch vụ việc làm

  • Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Đồng Nai
  • Hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Đồng Nai
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

HƯỞNG BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP TẠI ĐỒNG NAI

Câu hỏi của bạn về hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Đồng Nai 

     Chào Luật sư. Hiện nay em có một vấn đề muốn hỏi như sau. Em là công nhân của Công ty X ở Khu công nghiệp Y, tỉnh Đồng Nai. Do tình hình dịch bệnh Công ty cho em nghỉ 1 tháng và không đóng bảo hiểm vào tháng 7. Nay em thôi việc vào tháng 9 thì em có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không ạ? Xin Luật sư tư vấn cho em, em xin cảm ơn. 

Câu trả lời của Luật sư về hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Đồng Nai

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Đồng Nai, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Đồng Nai như sau: 

1. Cơ sở pháp lý về hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Đồng Nai 

2. Nội dung tư vấn về hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Đồng Nai 

     Như chúng tôi được biết hiện nay bạn đang có nhu cầu tìm hiểu về việc mình có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Đồng Nai hay không, để giải đáp thắc mắc của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: [caption id="attachment_203482" align="aligncenter" width="500"] Hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Đồng Nai[/caption]

2.1. Điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp 

     Điều 49 Luật Việc làm có quy định như sau về điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp: 

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

     Người lao động muốn đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau theo quy định của pháp luật:

  • Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động (trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc trường hợp hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng)
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo công việc.
  • Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

     Như vậy thì người lao động phải có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ từ 12 tháng trở lên, ngoài ra thì điều quan trọng nhất là phải xác định xem tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động bạn có đang đóng bảo hiểm thất nghiệp hay không. 

     Điều 12 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP) có quy định như sau về cách xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:

Điều 12. Đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp của người sử dụng lao động và người lao động là thời điểm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2. Người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

c) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc do ốm đau, thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng, không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

d) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

đ) Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.

     Như chúng tôi được biết thì trước khi thôi việc bạn có thời gian nghỉ 1 tháng và không đóng bảo hiểm vào tháng 7. Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên nếu trong trường hợp bạn vẫn làm việc vào tháng 8 và đóng bảo hiểm, ngoài ra trước đó bạn có thời gian đóng bảo hiểm đủ 12 tháng thì có thể đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Đồng Nai.  [caption id="attachment_203483" align="aligncenter" width="500"] Hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Đồng Nai[/caption]

2.2. Hồ sơ để đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp

     Hồ sơ để đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay được quy định tại Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP). Theo đó bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

          – Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

            – Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau:

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  • Quyết định thôi việc;
  • Quyết định sa thải;
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
  • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
  • Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

            – Sổ bảo hiểm xã hội.

            – 2 ảnh 3 x 4

          – CMTND, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú photto nếu nộp hồ sơ hưởng tại nơi cư trú và kèm theo bản gốc để đối chiếu

2.3. Đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Đồng Nai 

     Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì bạn cần lưu ý về thời hạn và nơi nộp hồ sơ, Điều 46 Luật Việc làm có quy định như sau về vấn đề này:

Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp 1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập. 2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động. 3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

     Ngoài ra Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP) có quy định như sau:

Điều 17. Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.

2. Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.

3. Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại Điều 16 Nghị định này thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.

     Như vậy trong thời gian 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động bạn cần nộp hồ sơ về trung tâm dịch vụ việc làm để được giải quyết quyền lợi. 

     Do đó, nếu bạn muốn đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Đồng Nai thì có thể nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp đến trung tâm dịch vụ việc làm tại:Trung tâm dạy nghề huyện Trảng Bom, địa chỉ số Quốc lộ 1A, khu phố 5, thị trấn Trảng Bom, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Điện thoại: 0251.8951931

     KẾT LUẬN: Như vậy nếu bạn có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ theo quy định của pháp luật thì có thể đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp ở Đồng Nai. 

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn về đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại Đồng Nai quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Hải Quỳnh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178