• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục chứng nhận thương binh và hưởng chế độ thương tật...Điều kiện chứng nhận thương binh và hưởng chế độ thương tật...Hồ sơ hưởng chế độ thương tật

  • Thủ tục chứng nhận thương binh và hưởng chế độ thương tật
  • Chứng nhận thương binh và hưởng chế độ thương tật
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỦ TỤC CHỨNG NHẬN THƯƠNG BINH VÀ HƯỞNG CHẾ ĐỘ THƯƠNG TẬT

Câu hỏi của bạn:

     Tôi bị thương ở chiến trường Campuchia được Hội đồng Giám định y khoa Bệnh viện 121 xác nhận với tỷ lệ thương tật 53% cách đây 34 năm (1983-2017); nhưng chưa được hưởng chế độ thương tật.

     Hỏi: Như vậy Tôi phải liên hệ với cơ quan nào và thủ tục như thế nào để được chứng nhận thương binh và hưởng chế độ thương tật.

Câu trả lời của luật sư:

     Chào bạnLuật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về chứng nhận thương binh và hưởng chế độ thương tật

    1. Điều kiện chứng nhận thương binh và hưởng chế độ thương tật

Theo Khoản 1 Điều 27 Nghị định số 31/NĐ – CP quy định chi tiết điều kiện chứng nhận thương binh, cụ thể như sau:

"Người bị thương thuộc một trong các trường hợp sau được xem xét xác nhận là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh (sau đây gọi chung là thương binh):

a) Chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;

b) Trực tiếp phục vụ chiến đấu trong khi địch bắn phá: Tải đạn, cứu thương, tải thương, đảm bảo thông tin liên lạc, cứu chữa kho hàng, bảo vệ hàng hóa và các trường hợp đảm bảo chiến đấu;

c) Hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để lại thương tích thực thể;

d) Làm nghĩa vụ quốc tế mà bị thương trong khi thực hiện nhiệm vụ.

Trường hợp bị thương trong khi học tập, tham quan, du lịch, an dưỡng, chữa bệnh, thăm viếng hữu nghị; làm việc theo hợp đồng kinh tế, khoa học kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, lao động thì không thuộc diện xem xét xác nhận là thương binh;

đ) Trực tiếp tham gia đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi gây nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội được quy định trong Bộ luật Hình sự;

e) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;

g) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm: Bắn đạn thật, sử dụng thuốc nổ; huấn luyện, diễn tập chiến đấu của không quân, hải quân, cảnh sát biển và đặc công; chữa cháy; chống khủng bố, bạo loạn; giải thoát con tin; cứu hộ, cứu nạn, ứng cứu thảm họa thiên tai;

h) Làm nhiệm vụ quốc phòng và an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

i) Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có thẩm quyền giao”.

     Như vậy, bạn tham gia chiến đấu ở chiến trường Campuchia. Đây là hành động chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia. Bạn bị thương và được Hội đồng Giám định y khoa Bệnh viện 121 xác nhận, do đó bạn được chứng nhận thương binh và hưởng chế độ thương tật. [caption id="attachment_39005" align="aligncenter" width="428"]Chứng nhận thương binh và hưởng chế độ thương tật Chứng nhận thương binh và hưởng chế độ thương tật[/caption]

     2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chứng nhận thương binh và hưởng chế độ thương tật 

    Thứ nhất, về trình tự, thủ tục chứng nhận thương binh và hưởng chế độ thương tật

  • Trình tự, thủ tục chứng nhận thương binh

     Bước 1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị chính quyền địa phương có người bị thương có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xác nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, hoàn thiện các giấy tờ theo quy định gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương.

     Đối với trường hợp bị thương trong chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu từ ngày 31/12/1994 trở về trước cá nhân làm đơn theo quy định( Mẫu TB5)

"1.Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương:

a.Người bị thương là quân nhân, công nhân viên quốc phòng do thủ trưởng Trung đoàn hoặc cấp tương đương trở lên;

b. Người bị thương là Công an nhân dân, công nhân viên công an nhân dân do Giám đốc công an tỉnh hoặc cấp tương đương trở lên;

c.Người bị thương thuộc cơ quan trung ương do Bộ trưởng hoặc cấp tương đương;

d.Người bị thương thuộc cơ quan cấp tỉnh quản lý do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

đ. Người bị thương thuộc cơ quan cấp huyện hoặc cấp xã và các trường hợp đóng trên địa bàn không thuộc quy định tại Điểm a,b,c,d nêu trên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

2. Người bị thương quy định tại Điểm a,b của khoản 1, bước 1 do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hướng dẫn cụ thể. Người bị thương qui định tại Điểm c,d,đ của khoản 1, bước 1 thì cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người bị thương có trách nhiệm xác lập, hoàn thiện các giấy tờ theo quy định gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương".

     Trường hợp bị thương trong chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu từ ngày 31/12/1994 trở về trước thì gửi kèm đơn đề nghị của cá nhân ( Mẫu TB5).

     Bước 2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận bị thương và chuyển hồ sơ đến Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi người bị thương cư trú;

     Bước 3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và giới thiệu người bị thương ra Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh để giám định xác định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động  do thương tật.

      Bước 4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận biên bản giám định y khoa có trách nhiệm ra quyết định cấp giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần. Hết thời hạn quy định, nếu không giải quyết thì phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

  •       Thủ tục hưởng chế độ thương tật

     Theo Khoản 2 Điều 23 Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân có quy định về thủ tục giải quyết chế độ đối với thương binh đồng thời là người hưởng chế độ mất sức lao động như sau:

“[…]

  1. Thủ tục

a) Cá nhân làm đơn theo mẫu gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đang cư trú kèm bản sao hồ sơ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này;

b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được các giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản này, có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ đang quản lý để ra quyết định trợ cấp thương tật và gửi trích lục hồ sơ thương tật về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Người có công)."

Thứ hai, về hồ sơ chứng nhận thương binh và hưởng chế độ thương tật

      Theo quy định tại  Điều 16 – Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân thì hồ sơ hưởng chế độ thương binh bao gồm:

“1. Giấy chứng nhận bị thương (Mẫu TB1).

Giấy tờ làm căn cứ cấp giấy chứng nhận bị thương.

Biên bản giám định thương tật (Mẫu TB2).

Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh và trợ cấp thương tật hàng tháng (Mẫu TB3) hoặc quyết định trợ cấp thương tật một lần (Mẫu TB4).”

     Như vậy, để được hưởng chế độ ưu đãi dành cho thương binh, bạn thực hiện theo trình tự thủ tục và hồ sơ như trên.

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

     Hồ sơ hưởng chế độ thương binh theo quy định của pháp luật

     Chế độ ưu đãi đối với trường hợp thương binh đồng thời là bệnh binh

     Để được tư vấn chi tiết về Thủ tục chứng nhận thương binh và hưởng chế độ thương tật, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com.

     Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Xin chân thành cảm ơn.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178