• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục bồi thường cho doanh nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất được quy định tại Điều 69 Luật đất đai 2013, cụ thể như sau:

  • Thủ tục bồi thường cho doanh nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thế nào?
  • Thủ tục bồi thường cho doanh nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỦ TỤC BỒI THƯỜNG CHO DOANH NGHIỆP KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

Câu hỏi của bạn về thủ tục bồi thường cho doanh nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất:

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp đó là:

Thủ tục bồi thường cho doanh nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện như thế nào?

Rất mong nhận được phản hồi của Luật sư! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về thủ tục bồi thường cho doanh nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục bồi thường cho doanh nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thủ tục bồi thường cho doanh nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

1. Cơ sở pháp lý về thủ tục bồi thường cho doanh nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất:

2. Nội dung tư vấn về thủ tục bồi thường cho doanh nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất:

     Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.

     Theo đó, khi có căn cứ để thu hồi đất thì Nhà nước ra quyết định thu hồi đất của các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng đất. Tuy nhiên, khi Nhà nước thu hồi đất thì phải tiến hành theo một trình tự, thủ tục nhất định. Trong nội dung bài viết dưới đây chúng tôi cung cấp kiến thức pháp lý về thủ tục bồi thường cho doanh nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

     Cụ thể, tại Điều 69 Luật đất đai 2013 quy định trình tự thực hiện như sau:

2.1 Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm

Thứ nhất, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất

  • Theo quy định tại Điều 66 Luật đất đai 2013, thẩm quyền thu hồi đất của doanh nghiệp thuộc về UBND cấp tỉnh, do đó, thông báo thu hồi đất của doanh nghiệp sẽ do UBND cấp tỉnh ban hành.
  • Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất bị thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

Thứ hai, UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

2.2 Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

  • Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
  • Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
[caption id="attachment_160836" align="aligncenter" width="450"] Thủ tục bồi thường cho doanh nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất[/caption]

2.3 Quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

  • Khi thu hồi đất của doanh nghiệp, UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày;
  • Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi. Quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được gửi đến từng người có đất bị thu hồi, trong đó ghi rõ mức bồi thường, hỗ trợ, thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng...
  • Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án đã được phê duyệt.
  • Cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi đất không chấp hành việc bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2.4 Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

Được thực hiện theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013:

  • Việc chi trả tiền bồi thường được thực hiện trong thời gian 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất;
  • Trong trường hợp chậm chi trả tiền bồi thường thì khi thanh toán tiền, ngoài tiền bồi thường được nhận theo quyết định phê duyệt còn được nhận thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
  • Trường hợp doanh nghiệp không nhận tiền bồi thường thì tiền bồi thường được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về thủ tục bồi thường cho doanh nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Chuyên viên: Quỳnh Mai

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6500