Thời điểm chấm dứt hợp đồng đặt cọc do không ký hợp đồng chuyển nhượng
14:15 06/06/2018
Trong hợp đồng không biểu thị thời hạn kết thúc hợp đồng. Vậy hợp đồng này đến khi nào kết thúc, chấm dứt hợp đồng đặt cọc khi nào?
- Thời điểm chấm dứt hợp đồng đặt cọc do không ký hợp đồng chuyển nhượng
- Chấm dứt hợp đồng đặt cọc
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC
Câu hỏi của bạn:
Tháng 7/2016, tôi có đặt cọc mua 1 miếng đất (30% tổng giá trị) và được hẹn cuối năm 2016 công chứng sang tên. Nhưng đến hôm nay, tháng 5/2018, vẫn chưa công chứng sang tên được. Chúng tôi có ký hợp đồng với chủ đầu tư, trong hợp đồng không biểu thị thời hạn kết thúc hợp đồng. Vậy hợp đồng này có thời hạn hay đến khi nào kết thúc. Cảm ơn các Luật sư, nhờ quý vị giúp đỡ.
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Cơ sở pháp lý
Nội dung tư vấn chấm dứt hợp đồng đặt cọc
Đặt cọc là một trong các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Tức là hợp đồng đặt cọc mua bán đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bên đặt cọc và bên nhận đặt cọc. Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.” [caption id="attachment_93221" align="aligncenter" width="450"] Chấm dứt hợp đồng đặt cọc[/caption]
Khi đến thời gian và địa điểm hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng để thực hiện giao kết hợp đồng chuyển nhượng, nếu bên bán hay bên nhận đặt cọc không đến mà không thông báo trước tức là từ chối việc giao kết thì phải trả cho bên đặt cọc hay bên mua số tiền đã đặt cọc và một khoản tiền tương đương số tiền đã đặt cọc. Nếu bên mua hay bên đặt cọc không đến mà không thông báo trước, tức là từ chối việc giao kết thì bên đặt cọc phải chịu mất số tiền đã đặt cọc. Như vậy, số tiền đặt cọc là tài sản bảo đảm sẽ bị xử lý nếu một trong hai bên từ chối việc ký kết hợp đồng chuyển nhượng.
Điều 422 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
"Điều 422. Chấm dứt hợp đồng
Hợp đồng chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng đã được hoàn thành;
2. Theo thỏa thuận của các bên;
3. Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
4. Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn;
6. Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật này;
7. Trường hợp khác do luật quy định."
Trong trường hợp của bạn, hợp đồng đặt cọc chấm dứt do bị đơn phương chấm dứt hợp đồng đặt cọc. Tức là đến thời hạn ký hợp đồng chuyển nhượng theo thỏa thuận của hai bên, nhưng bên mua không đến mà không báo trước là từ chối việc giao kết. Khi đó tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ do vi phạm hợp đồng sẽ xử lý theo quy định của pháp luật. Như vậy, hợp đồng đặt cọc chấm dứt kể từ thời điểm bên mua không đến ký hợp đồng chuyển nhượng theo thỏa thuận của hai bên mà không báo trước. Bên mua phải chịu mất số tiền đã đặt cọc.
Một số bài viết có nội dung tham khảo:
- Hợp đồng đặt cọc mua nhà có cần công chứng không?
- Có thể hủy hợp đồng đặt cọc mua bán nhà được không?
Để được tư vấn chi tiết về chấm dứt hợp đồng đặt cọc, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.