• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thay đổi chức vụ người lao động bị giảm lương có đúng không? Trường hợp thay đổi chức vụ mà người lao động không bị giảm lương được quy định thế nào

  • Thay đổi chức vụ người lao động bị giảm lương có đúng không?
  • Thay đổi chức vụ người lao động bị giảm lương
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Thay đổi chức vụ người lao động bị giảm lương

Câu hỏi của bạn:

     Cho tôi xin được hỏi trong luật lao động nếu tôi làm 1 người tổ trưởng mức lương 10 triệu, trong quá trình tôi làm nhưng bị bệnh không thể đảm trách nhiệm người tổ trưởng nữa. Tôi xin xuống thì lương tôi có bị hạ không?

Câu trả lời của Luật sư:

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thay đổi chức vụ người lao động bị giảm lương cho chúng tôi qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn về thay đổi chức vụ người lao động bị giảm lương

     1.Trường hợp thay đổi chức vụ người lao động nhưng không bị giảm lương

     Theo điểm Khoản 1 Điều 23 luật Lao động 2012 quy định nội dung HĐLĐ như sau:

     “Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

     a) Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp;

     b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động;

     c) Công việc và địa điểm làm việc;

     d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

     đ) Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

     e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

     g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

     h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

     i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;

     k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề. “

     Và theo Khoản 3 Điều 4 Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 quy định chi tiết về công việc như sau: "a) Công việc: Công việc mà người lao động phải thực hiện". Như vậy theo quy định pháp luật, nội dung của HĐLĐ không bắt buộc phải nêu chức danh công việc mà bắt buộc nêu công việc NLĐ phải làm. Do đó, trường hợp thay đổi chức vụ người lao động mà không thay đổi nội dung công việc phải làm thì không nhất thiết phải sửa đổi HĐLĐ. Nếu trong trường hợp trên, chị không đảm nhận trách nhiệm là người tổ trưởng nữa nhưng công việc mà chị phải thực hiện không thay đổi thì không bắt buộc phải sửa đổi hợp đồng lao động giữa chị và công ty. Do đó, mức lương của chị vẫn sẽ là mức lương được quy định trong hợp đồng lao động của chị và công ty mà không bị thay đổi. Nếu trong trường hợp chị không làm tổ trưởng nữa công ty có thỏa thuận với chị về việc thay đổi tiền lương và chị đồng ý thì sẽ thay đổi mức lương bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng mới. [caption id="attachment_76121" align="aligncenter" width="457"]thay đổi chức vụ người lao động bị giảm lương thay đổi chức vụ người lao động bị giảm lương[/caption]

     2.Trường hợp thay đổi chức vụ người lao động bị giảm lương

     Trong trường hợp chị không đảm trách chức vụ tổ trưởng nữa làm nội dung công việc của chị thay đổi thì sẽ thuộc trường hợp thay đổi chức vụ người lao động bị giảm lương. Tuy nhiên mức lương của chị chỉ bị thay đổi nếu công ty của chị thực hiện đúng các thủ tục sau:

     “1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.

     2.Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.” (Khoản 1 và Khoản 2 Điều 35 bộ luật Lao động 2012).

     Một số bài viết có nội dung tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về thay đổi chức vụ người lao động bị giảm lương quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn. 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178