Sắp hết hạn hợp đồng lao động có được hưởng chế độ thai sản không
10:55 07/06/2019
Sắp hết hạn hợp đồng lao động vẫn được hưởng chế độ thai sản. Thời gian được hưởng chế độ thai sản là 6 tháng..........Nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp
- Sắp hết hạn hợp đồng lao động có được hưởng chế độ thai sản không
- hưởng chế độ thai sản
- Pháp luật lao động
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Câu hỏi của bạn:
Tôi đang mang thai được 6 tháng. Hợp đồng lao động của tôi sẽ hết thời hạn vào cuối tháng 8 này. Tuy nhiên khi gần đến ngày ký tiếp hợp đồng lao động lần thứ 2 thì công ty thông báo sẽ không ký tiếp hợp đồng lao động với tôi nữa.
Tôi muốn hỏi việc công ty không ký tiếp hợp đồng với tôi có vi phạm luật lao động không? Nếu nghỉ việc vào lúc này thì tôi có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu có thì chế độ thai sản của tôi sẽ được giải quyết như thế nào (Tôi tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ từ tháng 10/2014 đến nay)?
Tôi xin cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
1.Cơ sở pháp lý
- Luật bảo hiểm 2014
2. Nội dung tư vấn
Về vấn đề thứ nhất
Căn cứ theo Luật lao động 2012, Hợp đồng lao động, trong đó có thời hạn thực hiện Hợp đồng được xác lập dựa trên khả năng, nhu cầu và sự thỏa thuận, tự nguyện, tự do ý chí của các bên (người lao động và người sử dụng lao động). Nên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo một trong các trường hợp được quy định tại Điều 36, Luật này thì sẽ không trái pháp luật
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Căn cứ vào quy định trên, khi Hợp đồng lao động hết hạn, mà các Bên không thỏa thuận được về việc gia hạn Hợp đồng hoặc giao kết Hợp đồng lao động mới thì Hợp đồng lao động chấm dứt. Do đó, khi Hợp đồng lao động hết hạn, người sử dụng lao động có quyền không gia hạn Hợp đồng hoặc giao kết hợp đồng mới với người lao động, ngay cả đối với lao động nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
Vì vậy, trong trường hợp này thì việc không ký kết tiếp hợp đồng lao động lần thứ hai của công ty bạn là không trái pháp luật lao động.
Bạn cần phân biệt rõ trường hợp của mình với trường hợp Người sử dụng lao động sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Khoản 3, Điều 155, Luật lao động 2012, thì “ Người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi,..”. Đây là khi hợp đồng lao động vẫn chưa hết thời hạn.
Về vấn đề thứ hai
Điều 31,Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về Điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:
"1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi."
Như theo thông tin bạn đã cung cấp là Bạn đã tham gia đóng BHXH đầy đủ từ tháng 10/2014 đến nay nên bạn có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định, chứ không phụ thuộc vào việc bạn đã nghỉ việc hay còn làm việc tại công ty.
Về vấn đề thứ ba
Về thời gian hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 157 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:
“Điều 157. Nghỉ thai sản
1. Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng“.
Vậy, thời gian bạn hưởng chế độ thai sản khi sinh con là 06 tháng với mức hưởng được quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
"1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày."
Hồ sơ được quy định tại Điều 101 Luật bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
+) Sổ bảo hiểm xã hội;
+) Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh (bản sao);
+) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản.
Nộp hồ sơ tại BHXH cấp huyện hoặc BHXH tỉnh nơi đã đóng BHXH. Thời hạn giải quyết trong 5 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi qua Email: [email protected]. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!
Trân trọng!!!
Liên kết tham khảo: