Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
14:32 05/09/2018
Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND
- Pháp Luật Đất Đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2014/QĐ-UBND |
Vị Thanh, ngày 19 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004; Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 14/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ V/v quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện; Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ V/v quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ V/v quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: - VP. Chính phủ (HN - TP.HCM); - Bộ: TNMT, TC, XD; - Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản); - TT: TU, HĐND, UBND tỉnh; - VP Tỉnh ủy, các Ban Đảng; - VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; - UBMTTQVN, các Đoàn thể tỉnh; - Như Điều 3; - Cơ quan Báo, Đài tỉnh; - Công báo tỉnh; - Cổng Thông tin điện tử tỉnh; -Lưu: VT, KTTH.NgH D/nguyethang/2012/QD-PhapQuy/ QD ve chinh sach BT |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39 /2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013 (sau đây gọi là Luật Đất đai), Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ V/v quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) và Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT). Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. 2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 của Luật Đất đai khi Nhà nước thu hồi đất. 3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Điều 3. Giải thích từ ngữ 1. Giao đất ở tái định cư là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất ở để người bị ảnh hưởng từ việc thu hồi đất có nơi ở ổn định. 2. Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Hàng thừa kế được xác định theo quy định của Bộ Luật dân sự hiện hành. Điều 4. Thẩm quyền thu hồi đất 1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này. b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. 2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. b) Thu hồi đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. 3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. Điều 5. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc trường hợp tại Khoản 1 Điều 4 của Quy định này. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc trường hợp tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 của Quy định này. 3. Một số trường hợp cụ thể: Đối với các dự án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện như sau: a) Dự án đã có quyết định thu hồi đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. b) Dự án thu hồi đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau (bao gồm các dự án đã thu hồi đất một phần mà phải tiếp tục thu hồi diện tích đất còn lại) thì thực hiện theo Quy định này. 4. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất tại Điều 4 của Quy định này quyết định thu hồi đất trước khi quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nhưng phải trong cùng một ngày. Điều 6. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng Trong thời gian Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức lại Tổ chức Phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp nhất Tổ chức Phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện theo quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ, giao Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện thực hiện nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng. Sau khi hợp nhất Tổ chức Phát triển quỹ đất thành một cấp, nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chương II
QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT Điều 7. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất 1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì được bồi thường. 2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. 3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Điều 8. Giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 1. Giá đất để tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là giá đất cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại thời điểm thu hồi đất. 2. Việc xác định giá đất cụ thể thực hiện theo quy định của Luật Đất đai, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ V/v quy định về giá đất và Thông tư số 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v quy định chi tiết phương pháp định giá đất; xây dựng, điều chỉnh bảng giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn xác định giá đất. Điều 9. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại trong trường hợp không có hồ sơ, chứng từ chứng minh Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh (theo Điểm a Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) thực hiện như sau: 1. Người sử dụng đất có trách nhiệm kê khai lại các khoản chi phí thực tế đã đầu tư (nếu không tự kê khai được thì cơ quan có chức năng xác định). 2. Trên cơ sở nội dung kê khai, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có đất thu hồi và các tổ chức (cùng cấp thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường), cá nhân có liên quan kiểm tra, xác minh các khoản chi phí quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP để xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại tại thời điểm thu hồi đất. 3. Sau khi xác định các khoản chi phí theo quy định, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng gửi cơ quan Tài chính (cùng cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại Điều 5 của Quy định này) thẩm định đơn giá trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong quá trình thực hiện, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được thuê đơn vị tư vấn có đủ tư cách pháp nhân xác định các khoản chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư và gửi cơ quan Tài chính thẩm định đơn giá theo quy định tại Điều này; việc lựa chọn đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật về đấu thầu. (......................................................) >>>>> Tải Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND của tỉnh Hậu Giang tại đường link: Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND Bài viết tham khảo:
- Tải Quyết định 10/2017/QĐ-UBND thẩm quyền UBND thành phố bồi thường hỗ trợ tái định cư Hà Nội
- Tải Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về bồi thường hỗ trợ tái định cư ở Hải Dương