• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

NLĐ cao tuổi ngoài quyền lợi cơ bản như NLĐ thông thường khác còn được hưởng thêm một số quyền lợi đặc biệt để bảo vệ sức khỏe

  • Quyền lợi người lao động cao tuổi theo pháp luật
  • Quyền lợi người lao động cao tuổi
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Quyền lợi người lao động cao tuổi

Câu hỏi về quyền lợi người lao động cao tuổi 

     Xin chào luật sư. Tôi muốn thắc mắc vấn đề liên quan đến việc người lao động cao tuổi được không ạ. Cụ thể tôi muốn biết người lao động cao tuổi sẽ được những quyền lợi gì, có khác biệt so với người lao động phổ thông khác hay không. Mong luật sư sớm trả lời. Tôi xin cảm ơn.

Câu trả lời về quyền lợi người lao động cao tuổi 

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quyền lợi người lao động cao tuổi , chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về quyền lợi người lao động cao tuổi  như sau:

1. Cơ sở pháp lý về quyền lợi người lao động cao tuổi 

2. Nội dung tư vấn về quyền lợi người lao động cao tuổi 

     Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn muốn hỏi về vấn đề liên quan đến quyền lợi người lao động cao tuổi, có gì khác hay không so với quyền lợi của người lao động thông thường khác. Đối với yêu cầu trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Thế nào là người lao động cao tuổi

     Khoản 1 Điều 166 Bộ luật Lao động 2012 có định nghĩa về người lao động cao tuổi như sau:

"1. Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này."

     Dẫn chiếu đến Điều 187 Bộ luật này ta có:

"1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.

2. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo thuộc danh mục do Chính phủ quy định có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn so với quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, người lao động làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 năm so với quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này."

     Như vậy, về cơ bản, người lao động cao tuổi được hiểu là người lao động có độ tuổi từ đủ 60 trở lên với nam, từ đủ 55 trở lên với nữ, tiếp tục tham gia lao động. Người lao động cao tuổi cũng chia làm hai dạng:

  • Người lao động cao tuổi đã được hưởng lương hưu
  • Người lao động cao tuổi chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu

     Tùy thuộc vào từng loại, người lao động cao tuổi sẽ được hưởng một số những quyền lợi giống và khác nhau. [caption id="attachment_148483" align="aligncenter" width="336"]Quyền lợi người lao động cao tuổi Quyền lợi người lao động cao tuổi[/caption]

2.2. Quyền lợi người lao động cao tuổi

     Đối với người lao động cao tuổi, khi tiếp tục tham gia làm việc ngoài độ tuổi kể trên, họ sẽ được hưởng một số quyền lợi sau đây:

      Thứ nhất, được rút ngắn thời giờ làm việc theo khoản 2 điều 166 Bộ luật lao động 2012:

"2. Người lao động cao tuổi được rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc được áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian."

      Điều này tạo điều kiện cho người lao động cao tuổi được nghỉ ngơi, bảo đảm sức khỏe để tiếp tục làm việc.

      Thứ hai, người sử dụng lao động không được phép  sử dụng người lao động cao tuổi làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ người lao động cao tuổi, trừ trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ theo khoản 3 điều 167 Bộ luật trên. Trong một số trường hợp đặc biệt, người lao động vẫn có thể là công việc độc hại nguy hiểm, nhưng phải đáp ứng điều kiện tại điều 11 nghị định 45/2013/NĐ-CP:

"1. Việc sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây: 

a) Người lao động cao tuổi có kinh nghiệm, tay nghề cao với thâm niên nghề nghiệp từ đủ 15 năm trở lên; được cấp chứng nhận hoặc chứng chỉ nghề hoặc được công nhận là nghệ nhân theo quy định của pháp luật; 

b) Người lao động cao tuổi có đủ sức khỏe theo tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành đối với nghề, công việc; 

c) Sử dụng có tính thời điểm; không quá 05 năm đối với từng người lao động; 

d) Phải khám sức khỏe định kỳ ít nhất 02 lần trong một năm; 

đ) Có ít nhất 01 người lao động không phải là người lao động cao tuổi cùng làm việc."

     Giống như đã đề cập ở trên, pháp luật rất quan tâm đến việc bảo vệ sức khỏe cho người lao động cao tuổi, đặc biệt là người lao động cao tuổi làm việc trong môi trường độc hại vì nó có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng của họ sau này. Do đó, chỉ có thể sử dụng người lao động cao tuổi làm công việc độc hại, nguy hiểm trong một số trường hợp luật cho phép.

     Thứ ba, người lao động cao tuổi được hưởng những quyền lợi liên quan đến chế độ bảo hiểm xã hội:

  • Đối với lao động cao tuổi đã nghỉ hưu: Theo khoản 3 điều 186 bộ luật lao động:

"3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì ngoài việc trả lương theo công việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định."

     Người lao động đã nghỉ hưu, được lĩnh lương hưu hàng tháng không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm nữa. Do đó hàng tháng, ngoài tiền lương theo công việc, người lao động cao tuổi còn được trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và tiền nghỉ phép hằng năm theo quy định.

  • Đối với người lao động cao tuổi chưa nghỉ hưu: Do chưa đáp ứng điều kiện liên quan đến số năm tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động cao tuổi chưa đủ điều kiện về hưu vẫn sẽ được tiếp tục tham gia BHXH theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

"1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;"

      Như vậy, người lao động cao tuổi chưa đủ điều kiện nghỉ hưu khi tham gia lao động sẽ được tham gia các chế độ bảo hiểm theo quy định pháp luật giống như người lao động bình thường khác.

    Kết luận: Người lao động cao tuổi khi tiếp tục tham gia vào quan hệ lao động sẽ được hưởng những quyền lợi giống như người lao động bình thường khác, ngoài ra sẽ được hưởng một số quyền lợi đặc biệt khác nhằm mục đích bảo vệ an toàn sức khỏe cho người lao động.

     Tham khảo thêm bài viết:

     Để được tư vấn chi tiết về Quyền lợi người lao động cao tuổi , quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên Ngọc Linh  

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178